TAGS

acid uric cao ăn đúng cách Ăn gì sáng mắt ăn khoa học bà bầu bị ho Bệnh hô hấp trên trẻ nhỏ bệnh ngoài da bệnh tăng huyết áp Bệnh tay chân miêng và cách chữa bệnh vào mùa lạnh bệnh viêm đường hô hấp trên bệnh viêm ruột cấp ở trẻ em Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em Béo phì biến chứng thủy đậu Bổ sung kẽm cho trẻ Bổ sung sắt bổ sung vitamin cách bổ sung vitamin cho trẻ cách chống cận thị ở trẻ em cách phân biệt cách phòng ngừa bệnh viêm lợi cách phòng ngừa cúm cải thiện trí nhớ cảm cúm cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột cận thị ở trẻ em cần tránh khi hôn trẻ cao huyết áp chăm sóc da chế độ ăn cho người tăng huyết áp chế độ ăn cho trẻ chế độ ăn hợp lý chữa dị ứng cho trẻ đau nửa đầu Đau rát cổ họng đầy hơi chướng bụng dị ứng dị ứng ở trẻ em điều trị viêm đường hô hấp trên dinh dưỡng dinh dưỡng cho trẻ dưỡng da giảm ho giúp bé tăng chiều cao gout hệ tiêu hóa trẻ em hen phế quản ho hô hấp hôn trẻ khò khè khô mắt ở trẻ em khó thở mất ngủ máy đo huyết áp điện tử máy đo huyết áp điện tử có chính xác không mẹo chữa táo bón trẻ em mua thuốc tây Mụn rộp môi mụn trứng cá nhiễm khuẩn ở trẻ em phòng tránh tăng huyết áp rối loạn tiêu hóa rối loạn tiêu hóa ở trẻ rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ rôm xảy ở trẻ em sắt nước say thuốc tây siro bổ sung sắt siro ho sốt Special Kid Nez & Gorge sử dụng máy đo đường huyết Sử dụng máy đo huyết áp điện tử cần chú ý điều gì? sử dụng máy xông mũi họng Sức đề kháng của trẻ kém sưng đỏ khớp suy dinh dưỡng tác hại của nụ hôn tầm soát ung thư đường tiêu hóa tăng chiều cao cho bé tăng cường sức đề kháng tăng cường thị lực tăng huyết áp tăng huyết áp nguy hiểm Tăng sức đề kháng tăng sức đề kháng cho trẻ nhỏ Táo bón khó tiêu táo bón ở trẻ em thiếu máu Thiếu máu do thiếu sắt thiếu máu ở trẻ em thiếu sắt thực phẩm chức năng thuốc bổ mắt thuốc bổ mắt cho người cận thị thuốc bổ não thuốc bổ não cho trẻ thuốc nhỏ mắt thuốc tây bôi mụn thuốc tây trị ho thuốc tây trị mụn thuốc tây trị mụn trứng cá thuốc trị viêm mũi dị ứng tiêm phòng Tiêu chảy nôn mửa Tiêu chảy suy dinh dưỡng tiểu đường tiêu hóa Trầm cảm trầm cảm tuổi teen trầm cảm tuổi teen trẻ bị cận thị Trẻ bị cước tay trẻ bị ho khan trẻ bị táo bón trẻ biếng ăn suy dinh dưỡng trẻ em trẻ không dùng đường Trẻ mới ốm dậy Trẻ nhỏ trẻ suy dinh dưỡng Trẻ thiếu dinh dưỡng Trẻ thiếu máu Trẻ thiếu sắt trí nhớ ung thư đường tiêu hóa viêm da dị ứng ở trẻ em viêm đường hô hấp viêm đường hô hấp trên viêm gan viêm mũi dị ứng Zika

Hiểu đúng về thuốc tăng cường miễn dịch


Hệ miễn dịch gồm các yếu tố miễn dịch cytokin, interleukin... điều tiết tế bào miễn dịch (qua sự kích hoạt, ức chế). Cơ thể đáp ứng miễn dịch bằng cách: tiết ra kháng thể đặc hiệu trung hòa khả năng gây nhiễm khi vi sinh chưa thâm nhập vào tế bào hoặc tiết ra kháng thể đặc hiệu tiêu diệt vi sinh khi mới sơ nhiễm.
 
Các thuốc tăng cường miễn dịch 
 
Vaxin chủ động tạo ra miễn dịch
- Vacxin phòng bệnh (miễn dịch chủ động): Vacxin được sản xuất từ vi sinh đã được giảm hoạt lực hay gen kháng nguyên chiết từ vi sinh khi tiêm vào cơ thể. Hệ thống miễn dịch sẽ nhận diện, ghi nhớ kháng nguyên và sản xuất ra kháng thể đặc hiệu.
- Vacin chống ung thư:  tổng hợp ra một phân tử, rồi gắn vào bề mặt chất chỉ điểm đặc hiệu của một loại tế bào ung thư nhất định làm cho bề mặt phân tử ấy có hình thái giống với bề mặt tế bào ung thư. Dùng nó như một kháng nguyên nhân tạo để điều chế vacxin.

Ví dụ, vacxin chống ung thư phổi (Cima Vax EGF- Cuba, 2007), vacxin chống ung thư nguyên bào xốp đa hình thái (GMB - Mỹ, 1998) đều làm tăng miễn dịch bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu chống ung thư.
 
Thuốc tăng cường miễn dịch
Các thuốc này có tác dụng tăng cường miễn dịch bằng cách tăng các chức năng hoạt động chung của cơ thể, làm cho cơ thể mạnh lên, từ đó tăng đáp ứng miễn dịch hoặc hoạt hóa các cytokin, interleukin làm cho tế bào miễn dịch tiết ra nhiều kháng thể.

- Interferon: là cytokin tự nhiên, điều tiết miễn dịch bằng cách tăng hoạt tính đại thực bào, tăng tính độc hại tế bào đặc thù của tế bào miễn dịch đối với các tế bào đích và chống virut, chống ung thư bằng cách ức chế sự sao chép virut, ngăn chặn sự nhân đôi, chống tăng sinh tế bào. Các interferon sinh tổng hợp giống như interferon tự nhiên, dùng để tăng  miễn dịch chống virut (như trong điều trị viêm gan B mạn, viêm gan C mạn); ngăn cản sự phát triển ung thư  (như trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, bệnh đa u tủy xương…).

- Một số vitamin: Có 80 bệnh liên quan đến gốc tự do và 100 loại hóa chất tích tụ trong mỡ làm suy giảm miễn dịch. Một số vitamin E, C, beta-caroten có tính năng chống gốc tự do nên tăng cường  miễn dịch. Vitamin C tan trong nước, khử gốc tự do ngay khi chúng ở tại dịch ngoài tế bào.Vitamin E, beta-caroten tan trong dầu, khử gốc tự do tại màng lipid của tế bào. Mỗi loại còn có cơ chế riêng: beta-caroten trực tiếp  làm tăng tế bào T của hệ miễn dịch nên tăng sự sản xuất kháng thể. Vitamin C có chức năng tạo miễn dịch, đồng thời tham gia vào  nhiều chức năng hoạt động (sinh năng lượng, trung hòa chất độc, tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh, tăng hấp thu canxi, sắt..) làm cơ thể mạnh lên, tăng đáp ứng miễn dich.  

- Một số nguyên tố vi lượng:  có vai trò tăng cường miễn dịch, ví dụ: kẽm có trong thành phần của 80 loại enzym trong cơ thể, giúp tăng trưởng, làm cơ thể mạnh lên, từ đó tăng đáp ứng miễn dịch. Kẽm cùng với vitamin A, B6, E giúp tuyến ức (thymus) tăng khả năng miễn dịch. Khi thiếu kẽm (dưới 70mcg/100ml máu) trẻ sẽ  bị thấp, nhẹ cân, dễ bị  bệnh, cần bổ sung kẽm đến ngưỡng. Hay selen cũng là vi chất  tham gia vào nhiều quá trình sinh học, trong đó có quá trình điều khiển tổng hợp globulin miễn dịch, chống  gốc tự do. Thiếu selen sẽ suy  giảm miễn dịch, dễ bị bệnh.

- Dược thảo có tác dụng tăng cường miễn dịch: các loại thực phẩm  như tỏi, hành, kinh giới rất giàu chất flavonoid và giúp ngăn ngừa sự phát triển của các siêu vi trong cơ thể và sự tạo các gốc tự do. Tỏi đã được sử dụng như một gia vị và “thuốc” có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng siêu vi trùng và ký sinh trùng cùng với tác dụng tăng sức đề kháng, rất hiệu quả trong các bệnh cảm cúm, viêm nhiễm đường hô hấp, ho gà... và đã được chứng minh là có tác dụng tăng số lượng tế bào miễn dịch T- killer tự nhiên. Kinh giới đã được nhân dân ta sử dụng từ bao đời nay làm thuốc giải cảm, giảm sốt, chống dị ứng. 

Dùng thuốc như thế nào?

Đối với các vitamin và khoáng chất nên bổ sung bằng thực phẩm: ăn nhiều rau xanh, hoa quả… Chỉ bổ sung bằng thuốc cho những cơ thể bị thiếu các chất này. Vì nếu bổ sung thừa sẽ gây nên các hậu quả do thừa các chất đó hoặc sẽ gây rối loạn trong cơ thể. Ví dụ, thừa canxi thai nhi sẽ bị cốt hóa, canxi đọng ở thận gây sỏi thận, đọng ở mạch máu góp phần gây xơ vữa mạch máu và nguy cơ tăng huyết áp; đọng ở vỏ não (ở người già trên 70 tuổi) góp phần gây nguy cơ mắc hội chứng Alzheimer.

Đối với các interferon chỉ dùng khi thật cần thiết, dùng đúng thời điểm. Ví dụ, chỉ dùng interferon khi virut viêm gan B đang sinh sôi, có dấu hiệu lâm sàng; chứ không dùng khi cơ thể đã có đủ miễn dịch tự nhiên, khống chế làm cho  virut nằm im, không sinh sôi, không có triệu chứng lâm sàng.  

Theo Sức khỏe và Đời sống.

  

Để lại bình luận

Scroll