OleanzRapitab 10 (5 vỉ x 10 viên)

3.500₫

Tình trạng sản phẩm: Còn hàng

Nhà sản xuất: Sun Pharma (Ấn Độ)

Tùy chọn:

Số lượng:

Thành phần

Thành phần hoạt chất:

OLEANZRAPITAB 10: Olanzapin 10mg.

Thành phần tá dược: Mannitol (pearlitol SD 200), prosolv SMCC 90 (silicified microcrystalline cellulose), aspartame, low substituted hydroxypropyl cellulose (LH-11), crospovidone (kollidon CL, type A), colloidal silicon dioxide/colloidal anhydrous silica, magnesi stearat.

Công dụng

Olanzapin được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt.

Olanzapin có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện triệu chứng lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị trên những bệnh nhân có đáp ứng với điều trị ban đầu.

Olanzapin được chỉ định để điều trị giai đoạn hưng cảm (từ trung bình đến nặng). Ở những bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm đã đáp ứng với điều trị với olanzapin, thì olanzapin được chỉ định phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.

Liều dùng, cách dùng

Tâm thần phân liệt: liều khởi đầu khuyến cáo khi dùng olanzapin là 10 mg/ngày.

Giai đoạn hưng cảm: liều khởi đầu là 15 mg một lần một ngày khi đơn trị liệu hoặc 10 mg mỗi ngày trong phác đồ điều trị phối hợp.

Ngăn ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực: liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày. Đối với bệnh nhân dùng olanzapin để điều trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục điều trị để ngăn ngừa tái phát với cùng một liều lượng. Nếu bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm, trầm cảm hay dạng hỗn hợp (hưng - trầm cảm), vẫn nên tiếp tục điều trị bằng olanzapin (tối ưu hóa liều khi cần thiết), có bổ sung thêm liệu trình điều trị các triệu chứng về mặt tâm trạng, như chỉ định lâm sàng.

Trong điều trị tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm và phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực: liều dùng hàng ngày có thể được điều chỉnh trên cơ sở tình trạng lâm sàng trên từng bệnh nhân trong khoảng từ 5 - 20 mg/ngày. Chỉ tiến hành xem xét tăng liều lớn hơn liều khuyến cáo khởi đầu sau khi đã đánh giá lại lâm sàng thích hợp và chỉ nên thực hiện trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.

Olanzapin có thể dùng chung với thức ăn hay không đều được, do thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thụ của thuốc. Xem xét giảm từ từ liều dùng khi quyết định ngưng dùng olanzapin.

Viên nén phân tán nhanh olanzapin nhanh chóng hòa tan trong miệng, phân tán trong nước bọt, giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng. Rất khó loại bỏ thuốc một khi thuốc đã hòa tan trong miệng. Do thuốc hòa tan rất nhanh, cần dùng thuốc ngay lập tức khi mở vi thuốc, hay có thể phân tán thuốc trong 1 cốc nước đầy trước khi uống.

Viên nén phân tán nhanh olanzapin tương đương về mặt sinh học với viên nén olanzapin với tốc độ và mức độ hấp thu; tần suất và liều lượng sử dụng tương tự như viên nén olanzapin. Viên nén phân tán nhanh olanzapin có thể sử dụng thay thế cho viên nén olanzapin.

Người cao tuổi

Liều khởi đầu thấp (5 mg/ngày) thường không được chỉ định nhưng cần được xem xét với những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và có các chỉ số lâm sàng đảm bảo.

Suy gan và/hay suy thận

Liều khởi đầu thấp (5 mg) cần được xem xét cho những bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child - Pugh loại A hoặc B), liều khởi đầu nên dùng là 5 mg và cực kỳ thận trọng khi tăng liều.

Hút thuốc

Liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi 1 cách thường quy giữa bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân hút thuốc lá. Sự chuyển hóa olanzapin có thể tăng do hút thuốc. Giám sát lâm sàng được khuyến cáo và sự tăng liều olanzapin có thể được xem xét nếu cần thiết.

Khi có trên 1 yếu tố hiện diện có thể gây chậm quá trình chuyển hóa (giới nữ, bệnh nhân lớn tuổi, tình trạng không hút thuốc) cân nhắc về việc giảm liều khởi đầu. Tăng liều, khi có chỉ định, nên được dùng thận trọng trong các bệnh nhân này.

Trong trường hợp cần quãng tăng liều lên đến 2,5 mg, nên xem xét một thuốc khác.

Trẻ em

Olanzapin không khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả. Tăng cân, thay đổi lipid và prolactin đã được báo cáo trong các nghiên cứu ngắn hạn ở các bệnh nhân thanh thiếu niên so với ở bệnh nhân người trưởng thành.

Lưu ý xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:

+ Xử lý thuốc trước khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc trước khi sử dụng. 

+ Xử lý thuốc sau khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

- Quá liều

Đến nay vẫn còn có ít kinh nghiệm về quá liều olanzapine.

Triệu chứng: ở bệnh nhân dùng một lượng lớn nhất được xác định, 300mg, chỉ được báo cáo những triệu chứng là ngủ gà, nói lắp. Số lượng giới hạn các bệnh nhân được đánh giá tại các bệnh viện, bao gồm cả bệnh nhân dùng liều 300mg, không có dấu hiệu nào cho thấy có sự thay đổi bất lợi trong các phân tích ở phòng thí nghiệm hoặc ECGs. Những dấu hiệu sống thường nằm trong giới hạn bình thường khi quá liều.

Dựa trên dữ liệu ở động vật, triệu chứng được dự báo là sẽ tăng quá mức các tác động dược lý đã biết của thuốc. Những triệu chứng này có thể bao gồm ngủ gà, giãn đồng tử, mờ mắt, suy hô hấp, hạ huyết áp và có thể rối loạn ngoại tháp.

Điều trị: Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapine; do đó, các biện pháp hỗ trợ thích hợp nên được bắt đầu. Cần cân nhắc đến khả năng có sự ngộ độc kết hợp của nhiều thuốc khác. Trong trường hợp quá liều cấp tính, thiết lập và duy trì đường thở và phải đảm bảo đầy đủ oxy và sự thông khí. Việc sử dụng than hoạt tính trong quá liều nên được cân nhắc bởi vì việc sử dụng cùng lúc than hoạt tính đã cho thấy là làm giảm sinh khả dụng của olanzapine 50 - 60%. Rửa dạ dày (sau khi đặt ống thông khí quản, nếu bệnh nhân bất tỉnh) cũng có thể được xem xét.

Hạ huyết áp và sốc nên được điều trị với biện pháp thích hợp, như truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc những chất kích thích thần kinh giao cảm như norepinephrine (không dùng epinephrine, dopamine hoặc các chất kích thích thần kinh giao cảm khác với hoạt tính đối kháng beta bởi vì sự kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp). Theo dõi tim mạch nên được xem xét để có thể phát hiện khả năng loạn nhịp tim. Tiếp tục giám sát và theo dõi chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.

Tác dụng phụ

Người trưởng thành

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ( 1% bệnh nhân) có liên quan đến việc dùng olanzapin là buồn ngủ, tăng cân, tăng bạch cầu ái toan, tăng cao prolactin, cholesterol, mức đường huyết, triglyceride, glucose niệu, tăng sự thèm ăn, chóng mặt, chứng nằm/ngồi không yên, hội chứng liệt rung, rối loạn vận động, hạ huyết áp thế đứng, tác dụng kháng cholinergic, tăng cao aminotransferase gan thoáng qua không triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù nề.

Bảng sau đây liệt kê các tác dụng không mong muốn với tần số như sau:

Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến 1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến 1/1.000), rất hiếm (<1/10.000), không biết (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).

Rất thường gặp

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Không biết

Rất loạn máu và hệ bạch huyết

 

Tăng bạch cầu ái toan

Giảm bạch cầu 

Giảm bạch cầu trung tính

 

Giảm tiểu cầu

 

Rối loạn hệ miễn dịch

   

Phản ứng dị ứng

   

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Tăng cân

Tăng cao cholesterol 

Tăng cao glucose

Tăng cao triglyceride 

Glucose niệu 

Tăng thèm ăn

Phát triển hay có đợt cấp của bệnh đái tháo đường, đôi khi có liên quan đến nhiễm toan ceton hay hôn mê, trong đó có một sổ trường hợp tử vong

Hạ thân nhiệt

 

Rối loạn hệ thần kinh

Buồn ngủ

Chóng mặt 

Chứng nằm/ngồi không yên

Hội chứng Parkinson

Rối loạn vận động


 

Co giật (hầu hết các trường hợp đã có tiền sử động kinh hay có các yếu tố nguy cơ)

Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh

Rối loạn trương lực (bao gồm chuyển động mắt không kiểm soát)

Rối loạn vận động muộn

Rối loạn vận ngôn 

Mất trí

Triệu chứng thần kinh ác tính Triệu chứng ngưng

 

Rối loạn tim

   

Nhịp tim chậm Kéo dài khoảng QT

Nhanh nhịp thất, rung thất, đột tử

 

Rối loạn mạch

Hạ huyết áp thế đứng

 

Huyết khối tắc mạch (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu) 

   

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

   

Chảy máu cam

   

Rối loạn tiêu hóa

 

Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng

Đau bụng

Viêm tụy

 

Rối loạn gan mật

 

Tăng cao aminotransferase gan (AST, ALT) thoáng qua, không triệu chứng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị

 

Viêm gan (bao gồm ton thương tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc dạng hỗn hợp)

 

Rối loạn da và mô dưới da

 

Phát ban

Nhạy cảm với ánh sáng

Rụng tóc

   

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

 

Đau khớp

 

Tiêu cơ vân

 

Rối loạn thận và tiết niệu

   

Tiểu không tự chủ, bí tiểu 

Khó tiểu

   

Thai kỳ và giai đoạn chu sinh

       

Hội chứng ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh

 

Rốt toạn hệ sinh sản và rối loạn vú

 

Rối loạn cương dương

Giảm ham muốn tình dục ở nam và nữ

Vô kinh

Ngực to, chảy sữa ở nữ

Vú to ở nam giới

Cương dương vật kéo dài kèm đau.

 

Rối loạn chung

 

Suy nhược 

Mệt mỏi 

Phù nề 

Sốt

     

Rối loạn toàn thân và tại chỗ

Nồng độ prolactin trong huyết tương tăng cao

Creatin

phosphokinase tăng cao

Tăng phosphatase

kiềm

Gamma

glutamyltransferase

Tăng acid uric

Tăng bilirubin toàn phần

   

Khi dùng thuốc lâu dài (ít nhất 48 tuần).

Tỷ lệ bệnh nhân có những thay đổi bất lợi đáng kể về mặt lâm sàng như tăng cân, glucose, cholesterol toàn phần/LDL/HDL cholesterol hay triglycerid tăng. Ở những bệnh nhân người trưởng thành hoàn thành chế độ điều trị từ 9 - 12 tháng, tỷ lệ tăng đường huyết trung bình chậm lại sau khoảng 6 tháng.

Chống chỉ định

Quá mẫn đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Các bệnh nhân đã biết có nguy cơ mắc các bệnh glaucom góc hẹp.

Tương tác thuốc

Khả năng các thuốc khác có thể tác động lên olanzapin

Do olanzapin được chuyển hóa bởi CYP1A2, các chất đặc biệt có thể cảm ứng hoặc ức chế isoenzym này có thể ảnh hưởng đến dược động học của olanzapin.

Cảm ứng CYP1A2

Hút thuốc lá và carbamazepin có thể ảnh hưởng chuyển hóa của olanzapin, làm giảm nồng độ olanzapin. Độ thanh thải olanzapin quan sát thấy tăng nhẹ đến trung bình. Những kết quả lâm sàng còn bị hạn chế, nhưng khuyến cáo theo dõi lâm sàng và xem xét tăng liều olanzapin nếu cần thiết.

Ức chế CYP1A2

Fluvoxamin, một chất ức chế CYP1A2 điển hình, đã cho thấy ức chế đáng kể sự chuyển hóa của olanzapin. C olanzapin tăng trung bình sau khi dùng fluvoxamin là 54% ở phụ nữ không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. AUC của olanzapin tăng trung bình là 52% và 108%, theo thứ tự tương ứng. Cần xem xét dùng olanzapin với liều khởi đầu thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamin hay bất kỳ chất ức chế CYP1A2 nào khác, như ciprofloxacin. Xem xét giảm liều olanzapin nếu bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế CYP1A2.

Giảm sinh khả dụng

Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapin từ 50 đến 60%, do đó cần uống cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapin. Fluoxetin (một chất ức chế CYP2D6), dùng liều đơn kháng acid (nhôm, magie) hoặc cimetidin không được báo cáo có ảnh hưởng đáng kể trên dược động học của olanzapin.

Khả năng tác động của olanzapin lên các thuốc khác

Olanzapin có thể vô hiệu hóa tác động của các chất chủ vận dopamin trực tiếp và gián tiếp.

Olanzapin không ức chế isoenzym CYP450 in vitro (ví dụ: 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy không có tương tác cụ thể nào, không xảy ra sự ức chế quá trình chuyển hóa của các chất sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2)hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).

Olanzapin cho thấy không có sự tương tác khi dùng đồng thời với lithi hoặc biperiden. Theo dõi nồng độ valproat trong huyết tương khi đang điều trị đã chỉ ra rằng cần thiết phải chỉnh liều valproat khi bắt đầu dùng đồng thời olanzapin.

Hệ thần kinh trung ương

Thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hay đang uống các thuốc khác có thể gây suy nhược hệ thần kinh trung ương.

Không khuyến cáo dùng đồng thời olanzapin với các thuốc chống Parkinson ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson và mất trí nhớ.

Khoảng QT:

Thận trọng khi dùng đồng thời olanzapin với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QT.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Thận trọng

Trong thời gian điều trị chống loạn thần, để tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có cải thiện phải mất từ vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian này.

Rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi - liên quan đến chứng mất trí nhớ

Olanzapin không được khuyến cáo để điều trị rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi - liên quan đến chứng mất trí nhớ vì sự gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não. Biến cổ tử vong đã được báo cáo ở người cao tuổi (trung bình 78 tuổi) bị rối loạn tâm thần và/hay rối loạn hành vi có liên quan đến chứng mất trí nhớ được điều trị bằng olanzapin.

Yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến nhóm bệnh nhân này làm tăng khả năng tử vong bao gồm: trên 65 tuổi, khó nuốt, buồn ngủ, suy dinh dưỡng và mất nước, vấn đề về phổi (ví dụ: viêm phổi), hoặc sử dụng đồng thời các thuốc benzodiazepine. Tuy nhiên, những trường hợp tử vong được báo cáo trên bệnh nhân dùng olanzapin không phụ thuộc vào những yếu tố nguy cơ kể trên.

Những biến chứng tai biến mạch máu não (ví dụ: đột quỵ, cơn thiếu máu thoáng qua), bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo với olanzapin. Tất cả các bệnh nhân bị tai biến mạch máu não đã có những yếu tố nguy cơ từ trước. Tuổi lớn hơn 75 và chứng mất trí do thiếu máu não hay chứng mất trí do nhiều nguyên nhân đã được báo cáo như là yếu tố nguy cơ của những biến chứng mạch máu não có liên quan đến trị liệu bằng olanzapin.

Bệnh Parkinson:

Không khuyến cáo dùng olanzapin trong khi đang điều trị bằng chất chủ vận dopamin có liên quan rối loạn tâm thần ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson. Olanzapin được báo cáo không có hiệu quả ở những bệnh nhân này và làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson và ảo giác được báo cáo là rất thường xuyên và ngày càng thường xuyên hơn.

Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS)

NMS là một tình trạng có nguy cơ tử vong đã được báo cáo có liên quan tới các thuốc chống loạn thần khác. Hiếm có trường hợp NMS nào được báo cáo trên bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin. Biểu hiện lâm sàng của NMS thường đi kèm với triệu chứng sốt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tinh thần, các bằng chứng về sự không ổn định hệ thần kinh thực vật (mạch hay huyết áp bất thường, nhịp nhanh, toát mồ hôi, và rối loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatinin phosphokinase, chứng myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu một bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng biểu hiện của NMS, hoặc có biểu hiện sốt cao không rõ nguyên nhân và không có biểu hiện lâm sàng bổ sung của NMS, phải ngưng dùng tất cả các thuốc chống loạn thần kể cả olanzapin.

Tăng đường huyết và đái tháo đường

Đã có báo cáo tăng đường huyết và/hoặc phát triển hoặc có đợt cấp của bệnh đái tháo đường đôi khi kết hợp với nhiễm ceton hoặc hôn mê (nhưng hiếm gặp), trong đó đã có một số trường hợp tử vong. Trong một số trường hợp, tình trạng tăng cân đã được báo cáo, đây có thể là yếu tố dự báo. Theo dõi tình trạng lâm sàng hợp lý được khuyến cáo phù hợp với hướng dẫn điều trị loạn thần như đo đường huyết lúc đầu, 12 tuần sau khi trị liệu bằng olanzapin và hằng năm. Những bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm cả olanzapin, nên được theo dõi các dấu hiệu của tăng đường huyết (uống nước nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, mệt mỏi) và những bệnh nhân đái tháo đường hoặc có nguy cơ đái tháo đường nên được theo dõi thường xuyên đối với việc kiểm soát glucose không hiệu quả. Cân nặng nên được theo dõi thường xuyên, như cân nặng lúc ban đầu, 4, 8 và 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng olanzapin và hằng quý sau đó.

Thay đổi lipid

Những thay đổi lipid không mong muốn đã được quan sát ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin. Những thay đổi lipid nên được quản lý một cách thích hợp về mặt lâm sàng, đặc biệt ở những bệnh nhân bị rối loạn lipid máu và ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển của rối loạn lipid.

Bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapin phải được theo dõi thường xuyên lipid theo hướng dẫn chung khi bắt đầu sử dụng các chất loạn thần, 12 tuần sau khi điều trị bằng olanzapin và mỗi 5 năm sau đó.

Hoạt động kháng cholinergic

Trong khi olanzapin thể hiện hoạt tính kháng cholinergic in vitro, kinh nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một tỷ lệ thấp của các biến chứng có liên quan. Tuy nhiên, vì kinh nghiệm lâm sàng về olanzapin ở những bệnh nhân có bệnh lý đi kèm là hạn chế nên thận trọng khi kê đơn trên các bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến, liệt ruột và các trường hợp liên quan.

Chức năng gan

AST, ALT, các aminotransferase gan tăng cao thoáng qua, không có triệu chứng được báo cáo thường xuyên đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Nên dùng thận trọng và theo dõi trên bệnh nhân có tăng enzym gan AST và/hay ALT, trên các bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu suy giảm chức năng gan, bệnh nhân có các tình trạng bệnh trước đó liên quan đến sự hạn chế chức năng dự trữ của gan, và trên bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc viêm gan hỗn hợp) đã được chẩn đoán, ngưng điều trị bằng olanzapin.

Giảm bạch cầu trung tính

Cần thận trọng ở bệnh nhân có lượng bạch cầu và/hoặc số lượng bạch cầu trung tính thấp vì bất kỳ lý do nào, ở những bệnh nhân dùng những thuốc gây giảm bạch cầu, ở những bệnh nhân có tiền sử suy tủy xương/độc xương do thuốc gây ra, ở những bệnh nhân suy tủy xương gây ra bởi những bệnh kèm theo khác, xạ trị hoặc hóa trị và trên bệnh nhân có tăng bạch cầu đa nhân ái toan hay có bệnh lý tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu trung tính đã được báo cáo khi olanzapin và valproat được sử dụng đồng thời.

Ngừng điều trị

Các triệu chứng cấp tính như vã mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn, nôn mửa đã được báo cáo rất hiếm khi dừng đột ngột olanzapin.

Khoảng QT

Kéo dài khoảng QT có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân có QTcF < 500 msec đã được báo cáo là không phổ biến khi được điều trị bằng olanzapin. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng olanzapin với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QT, đặc biệt là ở người già, bệnh nhân có hội chứng bẩm sinh kéo dài QT, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc hạ magnesi máu.

Huyết khối

Mối liên quan theo thời gian khi điều trị với olanzapin và huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo là không phổ biến. Mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa sự xuất hiện huyết khối tĩnh mạch và điều trị bằng olanzapin hiện vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường biểu hiện các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch, tất cả các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch (ví dụ: bệnh nhân bất động) cần phải được xác định và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

Hoạt động trên hệ thần kinh trung ương

Thận trọng khi dùng olanzapin trên bệnh nhân có điều trị kết hợp với các thuốc khác có hoạt tính trên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì thuốc thể hiện sự đối kháng dopamin in vitro, olanzapin có thể đối kháng với các tác dụng trực tiếp và gián tiếp trên đồng vận dopamin.

Động kinh

Nên sử dụng thận trọng olanzapin ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố có thể làm giảm ngưỡng co giật. Hiếm gặp trường hợp động kinh ở những bệnh nhân khi điều trị bằng olanzapin. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân thường có tiền sử động kinh hoặc các yếu tố nguy cơ co giật.

Rối loạn vận động muộn

Olanzapin thường đi kèm với giảm tỷ lệ một cách có ý nghĩa thống kê trong điều trị loạn động phát sinh trong các nghiên cứu so sánh kéo dài 1 năm hay ít hơn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc rối loạn vận động muộn tăng theo thời gian dài tiếp xúc, và vì thế nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xuất hiện trên bệnh nhân dùng olanzapin, thì phải cân nhắc giảm liều hay ngưng dùng thuốc. Các triệu chứng này có thể giảm tạm thời hay thậm chí phát sinh sau khi ngưng điều trị.

Hạ huyết áp tư thế

Hạ huyết áp tư thế không thường xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi dùng olanzapin. Cần phải đo huyết áp định kỳ ở bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi.

Đột tử do tim

Trường hợp đột tử do tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng olanzapin. Trong một nghiên cứu hồi cứu, nguy cơ đột tử do tim phỏng đoán ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin là khoảng gấp đôi nguy cơ ở bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần. Trong nghiên cứu này, nguy cơ của olanzapin được so sánh với nguy cơ của thuốc chống loạn thần không điển hình.

Với mong muốn mang lại sự hài lòng cho quý khách khi mua hàng, chúng tôi có những quy định trong vận chuyển, nhằm đảm bảo rằng những sản phẩm quý khách mua là sản phẩm mà vừa ý nhất.

1. Chúng tôi sẽ được thực hiện và chuyển phát dựa trên mẫu khách hàng đã chọn. Trường hợp không có đúng sản phẩm Quý khách yêu cầu chúng tôi sẽ gọi điện xác nhận gửi sản phẩm tương tự thay thế.

2. Thời gian chuyển phát tiêu chuẩn cho một đơn hàng là 12 giờ kể từ lúc đặt hàng. Chuyển phát sản phẩm đến các khu vực nội thành thành phố trên toàn quốc từ 4 giờ kể từ khi nhận hàng, chuyển phát ngay trong ngày đến các vùng lân cận (bán kính từ 10km – 50km).

3. Các đơn hàng gửi đi quốc tế: không đảm bảo thời gian được chính xác như yêu cầu, không đảm bảo thời gian nếu thời điểm chuyển phát trùng với các ngày lễ, tết và chủ nhật tại khu vực nơi đến.

4. Trường hợp không liên lạc được với người nhận, người nhận đi vắng:

- Nếu chưa rõ địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại trong vòng 6 tiếng và liên lạc lại với người nhận, trong trường hợp ko liên lạc được đơn hàng sẽ bị hủy và không được hoàn lại thanh toán.

- Nếu địa chỉ là công ty, văn phòng, nhà ở… Chúng tôi sẽ gửi đồng nghiệp, người thân nhận hộ và ký xác nhận

- Để tại một nơi an toàn người nhận dễ nhận thấy tại nhà, văn phòng, công ty… Trường hợp này không có ký nhận.

5. Trường hợp người nhận không nhận đơn hàng:

- Chúng tôi sẽ hủy bỏ đơn hàng. Trường hợp này sẽ không được hoàn trả thanh toán.

6. Trường hợp không đúng địa chỉ, thay đổi địa chỉ:

- Không đúng địa chỉ: trường hợp sai địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại 6 tiếng và liên lạc với người gửi và người nhận để thỏa thuận về địa điểm, thời gian, nếu địa chỉ mới không quá 3km sẽ phát miễn phí. Trường hợp địa chỉ mới xa hơn 3km sẽ tính thêm phí theo quy định chuyển phát.

7. Trường hợp không tồn tại người nhận tại địa chỉ yêu cầu: đơn hàng sẽ được hủy và không được hoàn lại thanh toán.

8. Chúng tôi không vận chuyển sản phẩm đến các địa chỉ trên tàu hỏa, máy bay, tàu thủy, khu vực nguy hiểm, các khu vực cấm…

Sản phẩm liên quan

Scroll