Thành phần |
|
Công dụng |
Thuốc Demencur 100 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Đau thần kinh: Pregabalin được chỉ định để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại vi ở người lớn.
- Động kinh: Pregabalin được chỉ định như là liệu pháp bổ trợ ở người lớn động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm điều trị tổng quát.
- Rối loạn lo âu lan toả: Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan toả ở người lớn.
|
Liều dùng, cách dùng |
Người lớn:
- Khởi đầu 50mg x 2 lần/ngày. Có thể tăng lên 150mg x 2 lần/ngày sau 3 - 7 ngày, tối đa 300mg x 2 lần/ngày sau tuần kế tiếp.
Đau thần kinh:
- Điều trị pregabalin có thể được bắt đầu với liều 50mg x 2 lần/ngày.
- Dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân và khả năng dung nạp, liều lượng có thể tăng lên đến 150mg x 2 lần/ngày sau 3 - 7 ngày và nếu cần thiết, đạt liều tối đa là 300mg x 2 lần/ngày sau tuần kế tiếp.
- Vì bệnh đái tháo đường thường phức tạp do đi cùng với bệnh thận, bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh ngoại vi do đái tháo đường nên được đánh giá về mức độ suy thận trước khi bắt đầu dùng pregabalin và điều chỉnh liều lượng thích hợp.
- Hiệu quả của pregabalin trong điều trị đau thần kinh không được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với thời gian điều trị dài hơn 12 tuần. Những rủi ro và lợi ích của điều trị cho một bệnh nhân cần được đánh giá trước khi mở rộng điều trị lâu hơn 12 tuần.
Động kinh:
- Điều trị pregabalin có thể được bắt đầu với liều 50mg x 2 lần/ngày.
- Dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân và khả năng dung nạp, liều lượng có thể tăng lên đến 150mg x 2 lần/ngày sau 3 - 7 ngày và nếu cần thiết, đạt liều tối đa là 300mg x 2 lần/ngày sau tuần kế tiếp.
- Không cần thiết phải theo dõi nồng độ pregabalin huyết tương trong điều trị. Pregabalin không làm thay đổi nồng độ huyết tương của các thuốc chống co giật thường dùng. Tương tự các thuốc chống co giật thường dùng không làm thay đổi nồng độ pregabalin huyết tương
- Dùng đường uống.
- Thuốc có thể được uống cùng thức ăn hoặc không.
|
Tác dụng phụ |
- Rối loạn tâm thần: Tâm trạng phấn khích, giảm ham muốn tình dục, khó chịu, mất phương hướng, mất ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm, mất trí nhớ, an thần.
- Rối loạn tiêu hóa: Nôn mửa, đầy hơi, chướng bụng.
- Rối loạn hệ sinh sản: Rối loạn cương dương.
- Rối loạn chung: Cảm giác say rượu, cảm thấy bất thường.
Kinh nghiệm lâm sàng:
- Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo trong quá trình lưu hành:
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch, phản ứng dị ứng, quá mẫn cảm.
- Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, mất ý thức, suy giảm tinh thần.
- Rối loạn tim mạch: Suy tim sung huyết.
- Rối loạn mắt: Viêm giác mạc.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, sưng lưỡi.
- Rối loạn chung: Mệt mỏi.
- Rối loạn da và các mô dưới da: Mặt sưng, ngứa.
- Rối loạn thận, tiết niệu: Bí tiểu.
- Rối loạn vú và hệ sinh sản: Chứng vú to ở nam.
- Rối loạn hô hấp và lồng ngực: Phù phổi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
|
Chống chỉ định |
- Quá mẫn vơi pregabalin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Phụ nữ cho con bú.
|
Tương tác thuốc |
- Do pregabalin được bài tiết chủ yếu dưới dạng không đổi trong nước tiểu, một lượng không đáng kể được chuyển hóa (<2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc trên in vitro và không liên kết với protein huyết tương, nên pregabalin không có khả năng tạo ra , hoặc chịu tương tác dược động học.
- Theo đó, các nghiên cứu in vivo không có tương tác dược động học có liên quan về mặt lâm sàng nào được ghi nhận giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepine, valproic acid, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hoặc ethanol. Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam.
- Ngoài ra phân tích dược động học theo nhóm chỉ ra rằng thuốc chống đái tháo đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với sự thanh thải pregabalin.
- Dùng đồng thời Pregabalin với thuốc tránh thai norethisterone hoặc ethinyl oestradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của một trong hai chất.
- Theo kinh nghiệm lâm sàng, có báo cáo về suy hô hấp, hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc giảm đau thần kinh trung ương khác.
- Có những báo cáo trong quá trình lưu hành về các vấn đề liên quan đến giảm chức năng hệ tiêu hóa dưới (ví dụ: Tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi pregabalin được dùng chung với các thuốc có gây táo bón, chẳng hạn như thuốc giảm đau opioid.
|
Thận trọng |
Tăng cân:
- Theo thực hành lâm sàng hiện tại, một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân khi điều trị bằng pregabalin có thể cần điều chỉnh liều của thuốc hạ đường huyết.
Phản ứng quá mẫn:
- Đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn trong quá trình lưu hành, kể cả trường hợp phù mạch. Nên ngừng dùng Pregabalin ngay lập tức nếu có các triệu chứng phù mạch, chẳng hạn như sưng mặt, quanh miệng hoặc đường hô hấp trên.
Chóng mặt, buồn ngủ:
- Pregabalin gây chóng mặt và buồn ngủ, có thể làm tăng khả năng xảy ra chấn thương do tai nạn (ngã) ở người cao tuổi. Cũng đã có những báo cáo sau khi đưa ra thị trường về mất ý thức, lú lẫn và suy giảm tinh thần. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho đến khi họ quen với các tác dụng tiềm ẩn của thuốc.
Hành vi và ý nghĩ tự tử:
- Ý tưởng và hành vi tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược về thuốc chống động kinh cũng cho thấy có sự gia tăng nhỏ về hành vi và ý tưởng tự sát. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết và dữ liệu hiện có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ đối với pregabalin.
- Do đó bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu của ý tưởng và hành vi tự sát và nên xem xét điều trị thích hợp. Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên được tư vấn y tế nếu có dấu hiệu của ý tưởng hoặc hành vi tự sát.
- Kiểm soát động kinh khi dùng đơn liều.
- Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc ngưng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác. Ngay khi đạt được kiểm soát cơn động kinh với pregabalin trong điều trị kết hợp, cần xem xét để sử dụng đơn trị liệu với pregabalin.
Lạm dụng và phụ thuộc thuốc:
- Đã có báo cáo trong quá trình lưu hành về việc lạm dụng thuốc đối với pregabalin. Tương tự như bất kỳ loại thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, bệnh nhân nên được đánh giá cẩn thận về quá trình lạm dụng thuốc và quan sát các dấu hiệu của lạm dụng pregabalin (ví dụ như sự dung nạp, tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc).
Ngưng thuốc:
- Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin, các triệu chứng cai nghiện đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các hiện tượng sau đã được đề cập đến: Mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, chứng tăng tiết nước và chóng mặt, gợi ý về sự phụ thuộc về thể chất. Bệnh nhân nên được thông báo về điều này khi bắt đầu điều trị.
Suy tim sung huyết:
- Đã có báo cáo sau khi đưa ra thị trường về suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân dùng pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu gặp ở những bệnh nhân cao tuổi bị tổn thương tim mạch khi điều trị bằng pregabalin theo chỉ định điều trị bệnh thần kinh. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này. Ngừng dùng pregabalin có thể giải quyết được phản ứng.
Giảm thị lực:
- Trong các thử nghiệm có đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin bị mờ mắt cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
- Theo trải nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, các phản ứng có hại cho thị giác cũng đã được báo cáo, bao gồm mất thị lực, mờ mắt hoặc các thay đổi khác của thị lực, nhiều phản ứng chỉ là thoáng qua. Ngừng dùng pregabalin có thể giải quyết hoặc cải thiện các triệu chứng thị giác này.
Phù mạch ngoại vi:
- Trong các nghiên cứu có kiểm soát, phù mạch ngoại vi xả ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân được điều trị với pregabalin so với bệnh nhân dùng giả dược.
Tăng cao keatinin kinase:
- Điều trị với pregabalin có liên quan với việc tăng cao creatin kinase. Lượng creatin kinase thay đổi trung bình so với giá trị nền có giá trị tối đa là 60u/l ở bệnh nhân điều trị pregabalin và 28u/l ở bệnh nhân điều trị giả dược.
|
Chú ý |
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.
- Nếu xuất hiện dị ứng khi dùng thuốc, bạn hãy báo ngay cho bác sĩ.
|