Eslo-20 (3 vỉ x 10 viên)

13.000₫

Tình trạng sản phẩm: Còn hàng

Nhà sản xuất: Hetero Labs Limited

Tùy chọn:

Số lượng:

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim Eslo 20 chứa:

  • Hoạt chất: Escitalopram oxalate tương đương với 20mg escitalopram.
  • Tá dược: Cellulose microcrystalline, Silica colloidal anhydrous, Croscarmellose sodium, Talc, Magnesium stearate, Opadry White YS-1-7003.

Công dụng

  • Điều trị các giai đoạn trầm cảm chủ yếu.
  • Điều trị rối loạn hoảng sợ có hoặc không có chứng sợ khoảng không.
  • Điều trị rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội).
  • Điều trị rối loạn lo âu toàn thể.
  • Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng bức.

Liều dùng, cách dùng

Chưa biết được độ an toàn của liều cao hơn 20mg/ngày.

Escitalopram sử dụng như liều đơn hàng ngày và có thể sử dụng cùng với thức ăn hoặc không.

  • Các giai đoạn trầm cảm trầm trọng: Liều bình thường là 10mg/ngày một lần. Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng lên tối đa 20mg/ngày. Thông thường mắt từ 2-4 tuần để đạt tới đáp ứng chống trầm cảm. Sau khi hết triệu chứng, cần điều trị trong vòng ít nhất 6 tháng để đáp ứng thuốc trở nên bền vững.
  • Rối loạn hoảng sợ có hoặc không chứng sợ khoảng không: Khuyến cáo liều ban đầu 5mg/ngày cho tuần đầu tiên trước khi tăng lên mức 10mg/ngày. Liều có thể tăng lên mức tối đa 20mg/ngày phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân. Hiệu quả tối đa đạt được trong khoảng 3 tháng. Thời gian điều trị kéo dài vài tháng.
  • Rối loạn lo âu xã hội: Liều bình thường là 10mg/ngày một lần. Thường cần 2-4 tuần để hết triệu chứng bệnh. Sau đó, tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể giảm xuống 5mg/ngày hoặc tăng lên mức tối đa 20mg/ngày.
  • Rối loạn lo âu xã hội là một bệnh mãn tính, cần điều trị trong vòng ít nhất khoảng 3 tháng để đáp ứng trở nên bền vững. Đã nghiên cứu việc điều trị lâu dài đối với các đáp ứng trong vòng 6 tháng và phải dựa trên từng cá thể để ngăn ngừa tái phát, cần đánh giá lợi ích điều trị một cách định kỳ.
  • Rối loạn lo âu xã hội là một thuật ngữ chẩn đoán được xác định của các rối loạn đặc biệt, tránh nhầm với việc quá nhút nhát. Liệu pháp được lý này chỉ được chỉ định sử dụng nếu các rối loạn ảnh hưởng tới các hoạt động xã hội và nghề nghiệp. Chưa đánh giá việc điều trị nếu so với liệu pháp điều trị hành vi thực chứng. Liệu pháp điều trị được lý là một phần của chiến lược điều trị tổng thể.
  • Rối loạn lo âu toàn thể : Liều ban đầu là 10mg/ngày một lần. Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng lên mức tối đa 20mg/ngày. Đã nghiên cứu việc điều trị lâu dài các bệnh nhân đáp ứng tốt sử dụng 20mg/ngày trong vòng ít nhất 6 tháng. Lợi ích điều trị và liều điều trị cần được đánh giá một cách định kỳ.
  • Rối loạn ám ảnh-cưỡng bức (OCD): Liều ban đầu là 10mg/ngày một lần. Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng lên mức tối đa 20mg/ngày. Do OCD là một bệnh mãn tính, bệnh nhân cần được điều trị trong một thời gian đủ dài để đảm bảo không còn triệu chứng bệnh. Lợi ích điều trị và liều điều trị cần được đánh giá theo định kỳ.
  • Bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi): Liều ban đầu là 5mg/ngày một lần. Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng lên mức tối đa 10mg/ngày. Chưa nghiên cứu hiệu quả của escitalopram trong việc điều trị rối loạn lo âu xã hội ở các bệnh nhân cao tuổi.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên (<18 tuổi): Escitalopram không được dùng trong điều trị trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
  • Suy giảm chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc vừa. Khuyến cáo thận trọng với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút).
  • Suy giảm chức năng gan: Khuyến cáo liều ban đầu 5mg/ngày trong hai tuần điều trị đầu tiên ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa. Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng lên mức tối đa 10mg/ngày. Khuyến cáo thận trọng và đặc biệt tính toán liều lượng ở bệnh nhân suy gan nặng.
  • Các bệnh nhân chuyển hóa CYP2C19 kém: Đối với các bệnh nhân chẩn đoán chuyển hóa CYP2C19 kém, khuyến cáo liều ban đầu 5mg/ngày trong hai tuần điều trị đầu tiên. Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng lên mức tối đa 10mg/ngày.

- Quá liều

  • Nhiễm độc: Các dữ liệu làm sàng về việc dùng quá liều escitalopram còn hạn chế và trong nhiều trường hợp liên quan tới việc sử dụng đồng thời quá liều của các loại thuốc khác. Trong phần lớn trường hợp, chỉ có báo cáo về triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng. Hiếm có báo cáo các trường hợp quá liều gây tử vong do dụng escitalopram đơn lẻ, phần lớn các trường hợp liên quan tới việc sử dụng quá liều các loại thuốc dùng đồng thời. Các liều nằm trong khoảng từ 400 đến 800mg escitalopram đơn lẻ có thể sử dụng mà không gây ra các triệu chứng nặng nào.
  • Triệu chứng: Các triệu chứng ghi nhận khi sử dụng quá liều được báo cáo của escitalopram liên quan chủ yếu tới hệ thần kinh trung ương (từ hoa mắt, run và kích thích tới các trường hợp hội chứng serotonin hiếm gặp, co giật và hôn mê), hệ thống dạ dày (nôn, buồn nôn), và hệ thống tim mạch (huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT, rối loạn nhịp tim), tình trạng cân bằng điện phân/chất lỏng (giảm kali huyết, tăng natri huyết).
  • Xử lý: Hiện chưa có cách giải độc đặc hiệu. Thiết lập và duy trì đường không khí, đảm bảo đủ oxy để thở cho chức năng hô hấp. Cân nhắc rửa dạ dày và sử dụng than hoạt tính. Cần tiến hành rửa dạ dày ngay sau khi tiêu hóa qua đường uống. Theo dõi tim và các dấu hiệu thiết yếu cùng với các biện pháp hỗ trợ điều trị các triệu chứng toàn thân. Khuyến cáo theo dõi chỉ số ECG trong trường hợp quá liều ở bệnh nhân suy tim xung huyết nhịp tim chậm, trên các bệnh nhân sử dụng các loại thuốc sử dụng đồng thời làm kéo dài khoảng QT, hoặc trên bệnh nhân có chức năng chuyển hóa đã thay đổi ví dụ như suy giảm chức năng gan.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất trong tuần đầu hoặc tuần thứ hai điều trị và thường giảm về mức độ và tần số khi tiếp tục điều trị Danh sách các tác dụng không mong muốn:

Các tác dụng không mong muốn của escitalopram được liệt kê theo tần số xảy ra. Các tần số được xác định là: rất phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 đến <1/10), không phổ biến ( >1/1.000 đến <1/100), hiếm (>1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm (<1/10.000), hoặc không rõ (không thể dự tính từ các dữ liệu có sẵn).

  • Rất phổ biến: nôn.
  • Phổ biến: lo âu, không yên, giấc mơ bất thường, tiết ADH không hợp lý, mất ngủ, ngủ gà, hoa mắt, dị cảm, run, viêm xoang, ngáp, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, khô miệng, tăng tiết mồ hôi, đau cơ, rối loạn xuất tinh, liệt dương, mệt mỏi, sốt.
  • Không phổ biến: giảm cân, nghiến răng, kích thích, căng thẳng, cơn hoảng hốt, trạng thái lú lẫn, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ, ngắt, giãn đồng tử, ù tai, nhịp tim nhanh, chảy máu cam, xuất huyết dạ dày (bao gồm xuất huyết hậu môn), mày đay, rụng tóc, nổi ban ở da, ngứa, xuất huyết tử cung, rong kinh, phù nề, giảm khả năng tình dục.
  • Hiếm: phản ứng phản vệ, gây gỗ, mắt nhân cách, ảo giác, nhịp tim chậm. Chưa rõ: Giảm tiểu cầu, giảm natri huyết, biếng ăn2, hưng cảm, ý nghĩ tự sát, hành vi tự sát1, rối loạn vận động, rối loạn di chuyển, co giật, chúng không chịu ngồi yên tâm thần vận động2, kéo dài điện tâm đồ QT ở tâm thất, rối loạn nhịp tim kể cả các điểm xoắn, huyết áp thấp thể đứng, bất thường xét nghiệm chức năng gan, bầm máu, phù mạch, bí tiểu, đa tiết sữa.

1Các trường hợp có ý nghĩ tự sát và hành vi tự sát đã được báo cáo trong liệu pháp điều trị bằng escitalopram hoặc ở giai đoạn sớm sau khi ngưng điều trị.

2Các hiện tượng này đã được báo cáo đối với các chủng SSRI điều trị.

Tác dụng không mong muốn tương tự với các thuốc cùng nhóm điều trị: Các nghiên cứu dịch tễ học, chủ yếu được thực hiện trên bệnh nhân trên 50 tuổi cho thấy việc tăng nguy cơ gãy xương trên bệnh nhân sử dụng SSRIs và TCAs. Vẫn còn chưa rõ nguyên nhân dẫn tới nguy cơ này.

Các triệu chứng ngừng thuốc khi ngưng điều trị:

Việc ngưng SSRIs/SNRI (đặc biệt là đột ngột) thường dẫn tới các triệu chứng khi ngưng điều trị. Hoa mắt, rối loạn cảm giác (kể cả dị cảm và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (kể cả mất ngủ và giấc mơ kinh hoàng), kích thích hoặc lo âu, nôn và/hoặc buồn nôn, run, lú lẫn, tiết mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, tim đập nhanh, tình cảm không ổn định, bứt rứt và rối loạn thị giác là các phản ứng được báo cáo phổ biến nhất. Thường các hiện tượng này ở mức độ từ nhẹ đến vừa phải và tự hạn chế, tuy nhiên ở một số bệnh nhân mức độ này có thể nặng nề hoặc kéo dài. Do đó khuyến cáo khi điều trị bằng escitalopram không còn cần nữa, cần ngưng dần bằng cách giảm liều.

Thông báo cho bác sĩ điều trị các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Chống chỉ định

- Quá mẫn với escitalopram hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Điều trị đồng thời với các chất ức chế monoamine oxidase không chọn lọc, không phục hồi (chất ức chế MAO) bị chồng chỉ định do các nguy cơ của hội chứng serotonin đi kèm với rung lắc, co giật, run, sốt cao v.v...

Việc kết hợp escitalopram với các chất ức chế MAO-A có thể phục hồi (ví dụ như moclobemide) hoặc các chất ức chế MAO không chọn lọc có thể phục hồi linezolid bị chống chỉ định do nguy cơ mắc hội chứng serotonin.

- Escitalopram chống chỉ định sử dụng trên bệnh nhân được chứng minh có kéo dài khoảng QT hoặc hội chứng QT dài do bẩm sinh.

- Escitalopram chống chỉ định sử dụng với các thuốc được chứng minh làm kéo dài khoảng QT.

Tương tác thuốc

Các kết hợp bị chống chỉ định:

  • Chất ức chế MAOI không phục hồi và không chọn lọc. Đã có báo cáo các phản ứng nghiêm trọng trên các bệnh nhân sử dụng SSRI kết hợp với chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) không chọn lọc và không phục hồi, và trên bệnh nhân ngưng điều trị SSRI và đã bắt đầu điều trị bằng MAOI. Trong một số trường hợp, bệnh nhân phát triển hội chứng serotonin. Escitalopram chống chỉ định khi sử dụng kết hợp với chất ức chế MAOI không phục hồi và không chọn lọc. Escitalopram có thể bắt đầu 14 ngày sau khi ngưng điều trị với chất ức chế MAOI không phục hồi. Sau khi ngưng điều trị escitalopram, nếu tái phát thì ít nhất 7 ngày sau mới được điều trị bằng chất ức chế MAOI không phục hồi và không chọn lọc.
  • Chất ức chế MAO-A có thể phục hồi và được chọn lọc (moclobemide): Do nguy cơ của hội chứng serotonin, việc kết hợp escitalopram với chất ức chế MAO-A ví dụ như moclobemide bị chống chỉ định. Nếu việc kết hợp là cần thiết, cần bắt đầu với liều khuyến cáo thấp nhất và giám sát chặt chẽ về mặt lâm sàng.
  • Chất ức chế MAO có thể phục hồi và không chọn lọc (linezolid): Kháng sinh linezolid là chất ức chế MAO có thể phục hồi và không chọn lọc và không được sử dụng với bệnh nhân điều trị với escitalopram. Nếu việc kết hợp là cần thiết, cần bắt đầu với liều khuyến cáo thấp nhất và giám sát chặt chẽ về mặt lâm sàng.
  • Chất ức chế MAO-B không thể phục hồi và được chọn lọc (selegilin): khi kết hợp với selegilin (chất ức chế không thể phục hồi MAO-B), cần thận trọng do các nguy cơ phát triển hội chứng serotonin. Sử dụng đồng thời selegilin với liều lên tới 10mg/ngày với citalopram racemic tỏ ra an toàn.
  • Kéo dài khoảng QT: Các nghiên cứu dược lực học và dược động học của escitalopram kết hợp với các thuốc khác làm kéo dài khoảng QT chưa được thực hiện. Không thể loại trừ tác dụng bổ sung của escitalopram và các thuốc. Do đó chống chỉ định việc sử dụng đồng thời escitalopram và các thuốc làm kéo dài khoảng QT ví dụ như các thuốc chống rối loạn nhịp tim loại IA và III, thuốc chống bệnh tâm thần (ví dụ như các thuốc chiết xuất từ phenothiazin, pimozide, haloperidol), thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số tác nhân chống vi sinh vật (ví dụ như sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin IV. pentamidin, thuốc điều trị chống sốt rét đặc biệt là halofantrin), một số thuốc kháng histamin (ví dụ như astemizol, mizolastin).

Cần thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc sau:

  • Chất chủ vận serotonergic: Sử dụng đồng thời các chất chủ vận serotonergic (ví dụ như tramadol, sumatriptan và các triptan khác) có thể dẫn tới hội chứng serotonin. Các thuốc làm hạ ngưỡng co giật: SSRIs có thể làm hạ ngưỡng co giật. Khuyến cáo thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc có khả năng hạ ngưỡng co giật (ví dụ như thuốc chống trầm cảm (ba vòng, SSRIs), thuốc an thần (phenothiazin, thioxanthen và butyrophenon), mefloquin, bupropion và tramadol).
  • Lithi, tryptophan: Đã có báo cáo về hiệu quả tăng lên khi sử dụng SSRI cùng với lithi hoặc tryptophan, do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thời SSRIs với các thuốc này.
  • St. John's wort: Việc sử dụng đồng thời SSRIs và các loại thảo dược chứa cỏ St. John's wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng tỷ lệ các phản ứng ngoại ý.
  • Xuất huyết: Thay đổi hiệu quả kháng đồng có thể xảy ra khi sử dụng escitalopram kết hợp với các thuốc kháng đông qua đường uống. Bệnh nhân sử dụng liệu pháp điều trị kháng đông qua đường uống cần giám sát chặt chẽ khả năng đông máu khi bắt đầu hoặc kết thúc sử dụng escitalopram. Sử dụng đồng thời thuốc kháng viêm non- steroidal (NSAIDs) có thể làm tăng xu hướng xuất huyết.
  • Rượu: Không dự kiến khả năng tương tác dược động học và dược lực học giữa escitalopram và rượu. Tuy nhiên, như các loại thuốc hướng thần khác, không khuyến cáo việc kết hợp với rượu.

Thận trọng

Các cảnh báo và thận trọng đặc biệt sau áp dụng cho loại điều trị SSRI (chất ức chế chọn lọc nhằm phục hồi serotonin).

  • Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Escitalopram không được sử dụng trong điều trị trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Các hành vi có liên quan tới tự sát (hành vi tự sát và ý nghĩ tự sát), và ý nghĩ thù địch (chủ yếu là gây gổ, hành vi thù địch và giận dữ) được ghi nhận phổ biến hơn trong các thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm nếu so với điều trị bằng giả dược.
  • Lo âu nghịch lý: Một vài bệnh nhân có rối loạn hoảng hốt có thể tăng các triệu chứng lo âu khi bắt đầu điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Các phản ứng nghịch lý này thường giảm bớt trong vòng hai tuần trong thời gian tiếp tục điều trị. Khuyến cáo liều khởi đầu thấp để giảm các triệu chứng của tác động lo âu trên bệnh nhân.
  • Co giật: Cần ngưng escitalopram nếu bệnh nhân phát triển các cơn co giật lần đầu tiên hoặc tăng tần số co giật (trên các bệnh nhân đã được chẩn đoán động kinh trước độ). Cần tránh sử dụng SSRI trên các bệnh nhân có hiện tượng động kinh ở thể không ổn định, và cần theo dõi chặt chẽ trên các bệnh nhân có hiện tượng động kinh đã được kiểm soát.
  • Hưng cảm: Cần sử dụng thận trọng SSRI trên các bệnh nhân có tiền sử hưng cảm hưng cảm nhẹ. Cần ngưng sử dụng SSRI trên bất kỳ bệnh nhân nào bước vào giai đoạn hưng cảm.
  • Đái tháo đường: Trên các bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, việc điều trị với SSRI có thể làm thay đổi việc kiểm soát glucose (giảm hoặc tăng glucose huyết). Có thể cần điều chỉnh các liều insulin và hoặc liều giảm glucose huyết qua đường uống.
  • Tự sát ý nghĩ tự sát hoặc tiến triển xấu về mặt lâm sàng: Bệnh trầm cảm có thể đi kèm với việc tăng nguy cơ các ý nghĩ tự sát, tự gây thương tích và tự sát (các hiện tượng có liên quan tới tự sát). Các nguy cơ kéo dài cho tới khi xuất hiện thuyên giảm bệnh. Do các cải thiện có thể không xảy ra trong vài tuần đầu hoặc các tuần sau nữa của việc điều trị, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân cho tới khi có tiến triển tốt. Kinh nghiệm lâm sàng chung cho thấy tỷ lệ tự sát có thể tăng trong các giai đoạn phục hồi sớm. Các tình trạng tâm thần khác dựa theo đó escitalopram được kê đơn điều trị có thể đi kèm với việc tăng nguy cơ các hiện tượng đi kèm với tự sát. Ngoài ra, các hiện tượng trên có thể mắc bệnh cùng với các rối loạn trầm cảm lớn. Cần phòng ngừa tương tự khi điều trị bệnh nhân với các rối loạn tâm thần khác. Các bệnh nhân có tiền sử các hiện tượng liên quan tới tự sát và các bệnh nhân có tỷ lệ ý nghĩ tự sát cao hơn trước khi bắt đầu điều trị đã được chứng minh có nguy cơ hành vi tự sát và ý nghĩ tự sát cao hơn và cần giám sát cẩn thận trong thời gian điều trị. Việc phân tích chuyển hóa của các cuộc thử nghiệm lâm sàng trên giả được có kiểm chứng của các loại thuốc chống trầm cảm trên các bệnh nhân người lớn mắc các rối loạn tâm thần cho thấy nguy cơ hành vi tự sát cao hơn trên thuốc chống trầm cảm nếu so với giả dược trên bệnh nhân dưới 25 tuổi. Việc theo dõi chặt chẽ trên các bệnh nhân này và đặc biệt trên các bệnh nhân có nguy cơ cao phải đi kèm với liệu pháp điều trị bằng thuốc đặc biệt trong giai đoạn điều trị sớm và thay đổi liều. Cần cảnh báo các bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) và sự cần thiết giám sát các tiến triển xấu về mặt lâm sàng, hành vi tự sát hoặc ý nghĩ tự sát và các thay đổi bất thường trong hành vi và tim kiếm sự giúp đỡ y tế ngay nếu xảy ra các triệu chứng trên.
  • Chứng không chịu ngồi tâm thần vận động: Việc sử dụng SSRIs/SNRls đi kèm với việc phát triển chứng không chịu ngồi yên, có đặc điểm là các chủ thể ở trạng thái khó chịu và chứng không chịu ngồi yên nguy hiểm và nhu cầu di chuyển liên tục đi kèm với việc không thể ngồi hoặc đứng yên. Điều này thường xảy ra trong vài tuần điều trị đầu tiên. Trên các bệnh nhân phát triển các triệu chứng này, tăng liều có thể có hại.
  • Giảm natri huyết: Giảm natri huyết, có thể do việc tiết hormon chống bài niệu không hợp lý (SIADH), đã được báo cáo hiếm gặp khi sử dụng SSRIs và thường mất đi khi ngưng sử dụng liệu pháp điều trị. Cần thận trọng khi sử dụng trên các bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt trên người cao tuổi, bệnh nhân mắc xơ gan, hoặc dùng kết hợp với các loại thuốc khác có thể gây nên giảm natri huyết,
  • Xuất huyết: Đã có các báo cáo về các bất thường chảy máu vùng bạn ví dụ như việc bầm máu và ban xuất huyết khi sử dụng SSRI. Khuyến cáo thận trọng trên bệnh nhân sử dụng SSRIs, đặc biệt khi sử cùng sử dụng với thuốc kháng đông qua đường uống, với các thuốc được chứng minh ảnh hưởng tới chức năng yêu cầu (ví dụ như thuốc chống bệnh tâm thần không mang tính đặc trưng và phenothiazin, các thuốc ba vòng và thuốc chống trầm cảm acetylsalicylic acid và các loại thuốc kháng viêm non- steroidal (NSAIDs), ticlopidin và dipyridamol) và trên bệnh nhân được biết có xu hướng chảy máu.
  • ECT (liệu pháp co giật điện: Kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng chung SSRI ECT rất hạn chế do đó khuyến cáo thận trọng.
  • Hội chứng serotonin: Khuyến cáo thận trọng sử dụng escitalopram cùng với các sản phẩm y tế có tác động tới serotonin ví dụ như sumatriptan hoặc các triptan khác, tramadol và tryptophan.
  • Trong các trường hợp hiếm gặp, hội chứng serotonin đã được báo cáo trên các bệnh nhân sử dụng SŠRI đồng thời với các chất chủ vận serotoninergic. Việc kết hợp các triệu chứng như kịch động, run rẩy, giật rung, sốt cao có thể cho thấy việc phát triển hiện tượng này. Nếu xảy ra, việc điều trị bằng SSRI và các chất chủ vận serotonergic cần ngưng lại và thực hiện ngay việc điều trị các triệu chứng trên.
  • St.John's Wort: Việc sử dụng đồng thời SSRI và các thảo dược chứa St.John's Wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn.
  • Các triệu chứng ngừng thuốc khi ngưng điều trị: Các triệu chứng ngừng thuốc khi ngưng điều trị là rất phổ biến đặc biệt khi ngưng điều trị đột ngột. Trong các thử nghiệm lâm sàng, ghi nhận các tác dụng không mong muốn trong thử nghiệm lâm sàng khi ngưng điều trị chiếm 25% bệnh nhân điều trị bằng escitalopram và 15% bệnh nhân sử dụng giả dược. Nguy cơ có các triệu chứng khi ngưng điều trị có thể phụ thuộc vào một vài yếu tố trong thời gian điều trị và liều điều trị và tỷ lệ giảm liều. Hoa mắt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (kể cả mất ngủ và các giấc mơ kinh hoàng), kích động và lo âu, nôn và/hoặc buồn nôn, run, lú lẫn, toát mồ hôi, tiêu chảy, tim đập nhanh, tình cảm không ổn định, bứt rứt, rối loạn thị giác là các tác dụng không mong muốn phổ biến. Nói chung các triệu chứng trên ở mức độ từ nhẹ đến vừa phải tuy nhiên ở một vài bệnh nhân các triệu chứng trên có thể nặng. Nó thường xảy ra trong vài ngày đầu tiên ngưng điều trị nhưng có rất hiếm các báo cáo về các triệu chứng này trên các bệnh nhân không có ý bỏ liều. Nói chung các triệu chứng trên mang tính tự hạn chế và thường hết trong vòng 2 tuần, mặc dù ở một vài bệnh nhân có thể dài hơn (2-3 tháng hoặc hơn). Do đó khuyến cáo nên giảm dần escitalopram khi ngưng điều trị trong thời gian vài tuần hoặc vài tháng tùy theo nhu cầu bệnh nhân.
  • Bệnh tim mạch: Do các kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế, khuyến cáo thận trọng sử dụng trên bệnh nhân mắc bệnh tim mạch.
  • Kéo dài khoảng QT: Escitalopram cho thấy đã kéo dài khoảng QT, phụ thuộc liều. Đã có báo cáo về các trường hợp kéo dài khoảng QT và rối loạn tâm thất kể cả các điểm xoắn trong thời gian sau khi đưa thuốc ra thị trường chủ yếu trên bệnh nhân nữ với hiện tượng giảm kali huyết, hoặc trên bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT hoặc các bệnh về tim khác. Khuyến cáo thận trọng sử dụng trên bệnh nhân có nhịp tim chậm đáng kể hoặc trên bệnh nhân mới trải qua nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim không bù. Các rối loạn điện phân ví dụ như giảm kali huyết hoặc giảm ma gia huyết làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim ác tính và cần điều chỉnh trước khi điều trị và bắt đầu sử dụng escitalopram. Nếu bệnh nhân mắc bệnh tim ở thiên ổn định đã được điều trị. cần xem xét các trị số ECG trước khi điều trị. Nếu có hiện tượng rối loạn nhịp tim trong khi điều trị với escitalopram, cần rút khỏi điều trị và thực hiện đo ECG.

Chú ý

  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.
  • Nếu xuất hiện dị ứng khi dùng thuốc, bạn hãy báo ngay cho bác sĩ.

Với mong muốn mang lại sự hài lòng cho quý khách khi mua hàng, chúng tôi có những quy định trong vận chuyển, nhằm đảm bảo rằng những sản phẩm quý khách mua là sản phẩm mà vừa ý nhất.

1. Chúng tôi sẽ được thực hiện và chuyển phát dựa trên mẫu khách hàng đã chọn. Trường hợp không có đúng sản phẩm Quý khách yêu cầu chúng tôi sẽ gọi điện xác nhận gửi sản phẩm tương tự thay thế.

2. Thời gian chuyển phát tiêu chuẩn cho một đơn hàng là 12 giờ kể từ lúc đặt hàng. Chuyển phát sản phẩm đến các khu vực nội thành thành phố trên toàn quốc từ 4 giờ kể từ khi nhận hàng, chuyển phát ngay trong ngày đến các vùng lân cận (bán kính từ 10km – 50km).

3. Các đơn hàng gửi đi quốc tế: không đảm bảo thời gian được chính xác như yêu cầu, không đảm bảo thời gian nếu thời điểm chuyển phát trùng với các ngày lễ, tết và chủ nhật tại khu vực nơi đến.

4. Trường hợp không liên lạc được với người nhận, người nhận đi vắng:

- Nếu chưa rõ địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại trong vòng 6 tiếng và liên lạc lại với người nhận, trong trường hợp ko liên lạc được đơn hàng sẽ bị hủy và không được hoàn lại thanh toán.

- Nếu địa chỉ là công ty, văn phòng, nhà ở… Chúng tôi sẽ gửi đồng nghiệp, người thân nhận hộ và ký xác nhận

- Để tại một nơi an toàn người nhận dễ nhận thấy tại nhà, văn phòng, công ty… Trường hợp này không có ký nhận.

5. Trường hợp người nhận không nhận đơn hàng:

- Chúng tôi sẽ hủy bỏ đơn hàng. Trường hợp này sẽ không được hoàn trả thanh toán.

6. Trường hợp không đúng địa chỉ, thay đổi địa chỉ:

- Không đúng địa chỉ: trường hợp sai địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại 6 tiếng và liên lạc với người gửi và người nhận để thỏa thuận về địa điểm, thời gian, nếu địa chỉ mới không quá 3km sẽ phát miễn phí. Trường hợp địa chỉ mới xa hơn 3km sẽ tính thêm phí theo quy định chuyển phát.

7. Trường hợp không tồn tại người nhận tại địa chỉ yêu cầu: đơn hàng sẽ được hủy và không được hoàn lại thanh toán.

8. Chúng tôi không vận chuyển sản phẩm đến các địa chỉ trên tàu hỏa, máy bay, tàu thủy, khu vực nguy hiểm, các khu vực cấm…

Sản phẩm liên quan

Scroll