Thành phần |
Mỗi viên nén bao phim chứa: Hoạt chất: Spironolacton 50mg, Furosemid 20mg. Tá dược: Lactose monohydrat, starch 1500, calci carbonat, crospovidon, magnesi stearat, natri carbonat khan natri lauryl sulfat, polysorbat 80, silicon dioxyd HPMC E.6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, dầu thầu dầu, màu oxyd sắt đỏ, màu oxyd sắt vàng. |
Công dụng |
Franilax chứa một thuốc lợi tiểu tác dụng ngắn và một thuốc kháng aldosteron tác dụng kéo dài. Được chỉ định điều trị phù kháng thuốc liên quan cường aldosteron thứ phát. Các tình trạng bao gồ suy tim sung huyết mạn tính và xơ gan. Franilax nên được dùng khi điều trị với một thuốc lợi tiểu ở liều thông thường không có hiệu quả. Phối hợp liều cố định này chỉ nên sử dụng khi điều chỉnh liều với các thành phần riêng biệt cho thấy dạng phối hợp này thích hợp. Việc sử dụng Franilax trong điều trị tăng huyết áp cơ bản nên được hạn chế ở những bệnh nhân bị cường aldosteron. Đồng thời ở những bệnh nhân này, khuyến cáo chỉ dùng dạng phối hợp khi điều chỉnh liều với các thành phân riêng biệt cho thấy dạng phối hợp này thích hợp. |
Liều dùng |
Người lớn: 1-4 viên/ngày. Trẻ em: Chế phẩm này không phù hợp sử dụng cho trẻ em. Người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi): Furosemid và spironolacton thải trừ chậm hơn ở người cao tuổi. |
Cách dùng |
Thuốc dùng đường uống. Nuốt nguyên viên với nước. Tốt nhất nên uống thuốc vào bữa sáng và/hoặc bữa trưa với nhiều nước. Không khuyến cáo cho bệnh nhân uống thuốc vào buổi tối, đặc biệt là khi khởi đầu điều trị, vì có thể làm tăng số lần đi tiểu vào ban đêm của bệnh nhân. - Quá liềuBiểu hiện lâm sàng do quá liều cấp hoặc mạn tính của dạng phối hợp spironolacton/furosemid phụ thuộc vào mức độ và hậu quả của mất nước và điện giải, ví dụ: Giảm thể tích máu, mất nước, cô đặc máu, loạn nhịp tim do tác dụng lợi tiểu quá mức. Các triệu chứng của những rối loạn này bao gồm hạ huyết áp nặng (tiến triển đến sốc), suy thận cấp, huyết khối, mê sảng, liệt mềm, thờ ơ và lú lẫn. Do đó, tiến hành điều trị nhằm thay thế dịch và điều chỉnh mất cân bằng điện giải. Cùng với việc dự phòng và điều trị các biến chứng nghiêm trọng do những rối loạn trên và của các tác dụng khác trên cơ thể (như tăng kali huyết. Việc tiến hành điều chỉnh này có thể đòi hỏi phải tiến hành các biện pháp điều trị (như tăng thải kali) và bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ và toàn diện bởi bác sỹ điều trị. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều furosemid. Nếu chỉ mới uống thuốc, có thể tiến hành các biện pháp để hạn chế sự hấp thu thuốc như rửa dạ dày hoặc uống các chất làm giảm hấp thu (như than hoạt). |
Chống chỉ định |
Quá mẫn với furosemid, spironolacton, các sulfonamid hoặc dẫn chất sulfonamid, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất nước (kèm hoặc không kèm hạ huyết áp). Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút/1.73m2 bề mặt cơ thể, vô niệu hoặc bệnh nhân suy thận bị vô niệu không đáp ứng với furosemid, suy thận do ngộ độc bởi các tác nhân có độc tính trên thận hoặc gan hoặc suy thận kèm hôn mê gan, tăng kali huyết, hạ kali huyết nặng, hạ natri huyết nặng, bệnh Addison. Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. |
Tương tác thuốc |
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Franilax Thức ăn Hấp thu spironolacton tăng nếu thuốc dùng với thức ăn. Chưa rõ ảnh hưởng trên lâm sàng. Phối hợp gây tăng kali huyết Khi sử dụng chung Franilax với muối kali, các thuốc làm giảm thải trừ kali, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng phối hợp một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, tăng nồng độ kali huyết thanh và tăng kali máu có thể xảy ra. Phối hợp các thuốc ức chế ACE và spironolacton có thể gây tăng kali huyết, đặc biệt là ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Cần thận trọng và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cân bằng điện giải. Ciclosporin và spironolacton đều làm tăng nồng độ kali huyết thanh và tương tác này có thể gây tử vong. Nên tránh dùng đồng thời hai thuốc này. Ngoài các thuốc gây tăng kali huyết khác, dùng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazol (co-trimoxazol) với spironolacton có thể dẫn đến tăng kali huyết trên lâm sàng. Phối hợp hạ kali huyết Corticosteroid, carbenoxolon, cam thảo, thuốc giao cảm B2 liều cao (như bambuterol, femoterol, salbutamol, salmeterol và terbutaline và dùng kéo dài các thuốc nhuận tràng, reboxetin và amphotericin có thể làm tăng nguy cơ hạ kali huyết. Tăng nguy cơ hạ kali huyết khi phối hợp kháng nấm amphotericin. Tác dụng lợi tiểu tăng khi phối hợp metolazon. Nguy cơ hạ kali huyết tăng khi phối hợp các thuốc lợi tiểu thiazid. Corticosteroid, ACTH Tăng nguy cơ mất điện giải, đặc biệt là hạ kali huyết có thể xảy ra khi dùng phối hợp spironolacton. Tác dụng lợi tiểu có thể giảm (do tác dụng giữ natri của corticoid). Heparin, heparin tỷ trọng thấp Dùng đồng thời spironolacton và heparin hoặc heparin tỷ trọng thấp có thể gây hạ kali huyết nặng. Đã có báo cáo tăng tác dụng lợi tiểu khi phối hợp spironolacton và heparin. Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) Các NSAID (như indometacin, acid acetylsalicylic) có thể làm giảm tác dụng của Franilax và có thể gây suy thận cấp trong các trường hợp bị giảm thể tích máu hay mất nước từ trước. Độc tính của salicylic có thể tăng lên bởi Franilax. Thuốc ức chế renin Aliskiren làm giảm nồng độ trong huyết tương của furosemid. Sucrafat Không nên dùng Franilax và sucrafat cách nhau dưới 2 giờ vì sucrafat làm giảm hấp thu của furosemid từ ruột và do đó làm giảm hiệu quả của thuốc. Thuốc điều trị động kinh Dùng đồng thời carbamazepin hoặc aminoglutethimid có thể làm tăng nguy cơ hạ natri máu. Hiệu quả của Franilax có thể bị giảm khi dùng chung với phenytoin. Oestrogen và progestogen Làm giảm tác dụng lợi tiểu của furosemid. Thuốc gây mê toàn thân Thuốc gây mê toàn thân làm tăng tác dụng hạ huyết áp của furosemid. Furosemid có thể làm tăng tác dụng của curare. Các thuốc khác Probenecid, methotrexat và thuốc khác như furosemid, phần lớn thải trừ qua ống thận, có thể làm giảm tác dụng của Franilax. Ngược lại, furosemid có thể làm giảm thải trừ qua thận của các thuốc này. Khi dùng liều cao (đặc biệt khi cả furosemid và thuốc khác đều dùng liều cao) có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn của furosemid hoặc các thuốc dùng đồng thời. Ảnh hưởng của Franilax lên các thuốc khác Thuốc chống đông Furosemid làm tăng tác dụng chống đông Tác dụng chống đông của coumarin, hay dẫn chất indandion hay heparin bị giảm khi dùng cùng với spironolacton. Noradrenalin Spironolacton làm giảm tác dụng co mạch của noradrenalin. Thuốc hạ huyết áp Spironolacton làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp Có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc glycosid tim, thuốc lợi tiểu, thuốc chống tăng huyết áp, hoặc các thuốc khác có khả năng hạ huyết áp do tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng đồng thời Franilax. Hạ huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận có thể xảy ra khi chất ức chế ACE hoặc chất đối kháng thụ thể angiotensin II được thêm vào liệu pháp điều trị với furosemid hoặc được tăng liều. Liều Franilax nên giảm hoặc ngừng lại ít nhất ba ngày truocs khi bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Thuốc giãn mạch: Tác dụng hạ huyết áp tăng khi phối hợp furosemid và moxisylyt (thymoxamin) hoặc hydralazin. Furosemid phối hợp nitrat, levodopa, aldesleukin, theophyllin hoặc prostaglandin (như alprostadin) làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp tăng khi phối hợp các thuốc giãn cơ như baclofen hoặc tizanidin. Thuốc ức chế thần kinh trung ương (clopromaxin, diazepam, clonazepam, halothan, ketamin) làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Thuốc giải lo âu, gây ngủ Furosemid phối hợp thuốc giải lo âu, gây ngủ làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Cloral và triclorfos có thể thay thế hormon tuyến giáp tại vị trí liên kết. Dùng đồng thời cloral hydrat và furosemid gây hội chứng đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, toát mồ hôi. Lithi Cũng như với các thuốc lợi tiểu khác, nồng độ lithi huyết thanh có thể tăng lên khi dùng đồng thời lithi với Franilax, làm tăng độc tính lithi, bao gồm tăng nguy cơ độc tính trên tim và thần kinh của lithi. Vì vậy, khuyến cáo theo dõi cẩn thận nồng độ lithi và điều chỉnh liều lithi nếu cần thiết. Digoxin và các glycosid tim Thời gian bán thải của digoxin và các glycosid tim có thể tăng, dẫn đến tăng nồng độ và độc tính của glycosid tim khi dùng đồng thời spironolacton. Vì vậy, nếu phải dùng đồng thời, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận và việc duy trì liều lượng glycosid tim cần được điều chỉnh cho phù hợp. Hạ kali huyết và rối loạn điện giải (bao gồm magnesi) do furosemid có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim. Rượu, barbiturat, thuốc ngủ Hạ huyết áp tư thế có thể xảy ra khi dùng đồng thời các thuốc trên với spironolacton. Rượu làm tăng tác dụng hạ huyết áp của furosemid. Cholestyramin Tăng kali máu có thể xảy ra trong trường hợp nhiễm toan chuyển hóa do tăng clor huyết ở bệnh nhân dùng chung Franilax với cholestyramin. Thuốc chống loạn thần Furosemid gây hạ kali huyết làm tăng nguy cơ độc tính trên tim. Tránh dùng đồng thời pimozid. Tăng nguy cơ loạn nhịp thất khi phối hợp furosemid với amisulprid hoặc sertindol và tăng tác dụng hạ huyết áp khi phối hợp phenthiazin. Thuốc kích thích CNS Hạ kali huyết có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Thuốc chống loạn nhịp (amiodaron, disopyramid, flecanaid và sotalol) Tăng nguy cơ độc tính trên tim khi phối hợp furosemid do tác dụng hạ kali huyết. Tác dụng của lidocain, tocainid hoặc mexilentin có thể bị đối kháng bởi furosemid. Thuốc gây kéo dài khoảng QT Độc tính trên tim tăng do tác dụng hạ kali huyết và/hoặc hạ magnesi huyết của furosemid/spironolacton. Thuốc độc thận-tal Độc tính của thuốc gây độc thận có thể tăng khi dùng chung với thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid. Thuốc có thể làm tăng độc tính trên tai của các aminoglycosid và thuốc độc tai khác. Vì tác dụng này có thể dẫn đến tổn thương không hồi phục, do đó chỉ sử dụng đồng thời khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nguy cơ gây độc trên tai nếu dùng chung cisplatin và furosemid. Ngoài ra, độc tính trên thận của cisplatin có thể tăng lên nếu không dùng furosemid ở liều thấp (ví dụ 40mg ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường) và với cân bằng dịch dương khi sử dụng để đạt được tác dụng lợi tiểu khi dùng cisplatin. Suy giảm chức năng thận có thể xảy ra ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời furosemid và cephalosporin liều cao. Độc trên thận và tai của các thuốc độc tế bào (các hợp chất platinum) tăng lên khi dùng đồng thời furosemid. Thuốc điều trị đái tháo đường, insulin Giảm tác dụng khi phối hợp Franilax. Có thể cần tăng liều insulin khi dùng phối hợp. Levothyroxin Liều cao furosemid có thể ức chế gắn các hormon tuyến giáp với các protein vận chuyển và do đó dẫn đến tăng thoáng qua hormon tuyến giáp tự do khi bắt đầu điều trị, sau đó làm giảm toàn thể tổng hormon tuyến giáp. Nên theo dõi nồng độ hormon tuyến giáp. Risperidon Cần thận trọng, cân nhắc kỹ những nguy cơ và lợi ích khi phối hợp hoặc điều trị đồng thời với furosemid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh khác trước khi sử dụng. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân là người cao tuổi bị mất trí nhớ tăng khi dùng risperidon và furosemid. Spironolacton làm giảm tác dụng của các chất chủ vận beta/alpha quinidin. Kháng histamin Hạ kali huyết có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim Các thuốc khác Sử dụng đồng thời ciclosporin và furosemid có liên quan tới tăng nguy cơ viêm khớp gút. Cả spironolacton và carbenoloxon đều có thể làm giảm tác dụng của nhau. Spironolacton làm giảm khả năng chống loét của carbenoxolon. Sử dụng cam thảo với số lượng lớn gây tương tác tương tự carbenoxolon. Tương tác khác Amoni clorid Nhiễm toan chuyển hóa tăng clor huyết, thường kèm tăng kali huyết, đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời spironolacton với amoni clorid (như liquoric). Quá liều liquoric làm tăng nguy cơ hạ kali huyết của furosemid. Nồng độ cortisol huyết tương Spironolacton ảnh hưởng đến phương pháp huỳnh quang kế Mattingly để xác định nồng độ cortisol huyết tương. |
Thận trọng |
Spironolacton có thể gây thay đổi giọng nói. Thận trọng trong việc xác định liệu có nên khởi đầu điều trị ở những bệnh nhân mà giọng nói quan trọng đối với công việc của họ (ví dụ: Diễm viên, ca sĩ, giáo viên...) Lượng nước niểu phải được bảo đảm. Bệnh nhân bị tắc nghẽn một phần đường dẫn nước tiểu, ví dụ bệnh nhân bị phì đại tiền liệt tuyến hoặc giảm niệu, tăng nguy cơ bị ứ dịch cấp tính và cần theo dõi cẩn thận. Cần thực hiện các bước điều chỉnh lại tình trạng hạ huyết áp hoặc giảm thể tích máu trước khi bắt đầu điều trị. Cần đặc biệt theo dõi cẩn thận khi: Bệnh nhân bị hạ huyết áp. Bệnh nhân có nguy cơ giảm huyết áp rõ rệt. Bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể bộc phát hoặc nhu cầu insulin ở bệnh nhân đái tháo đường tăng lên. Bệnh nhân bị bệnh gút. Bệnh nhân bị xơ gan cùng với suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân bị giảm protein huyết, ví dụ: Kết hợp hội chứng thận hư (tác động của furosemid có thể bị giảm và tăng độc tính trên tai). Cần thận trọng khi điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này. Hạ huyết áp triệu chứng dẫn đến chóng mặt, ngất xỉu hoặc mất ý thức có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với furosemid, đặc biệt là ở người cao tuổi, bệnh nhân dùng các thuốc khác gây hạ huyết áp và những bệnh nhân mắc phải các tình trạng dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp khác. Tránh dùng Franilax ở những bệnh nhân tăng kali huyết thanh. Không khuyến cáo dùng đồng thời triamteren, amilorid, chế phẩm chứa kali hoặc các thuốc chống viêm không steroid do có thể dẫn đến tăng kali huyết. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân bị thiếu hụt chất điện giải. Theo dõi định kỳ mức natri, kali, creatinin và glucose huyết thanh thường được khuyến cáo trong quá trình điều trị; Nhất là cần theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị mất cân bằng điện giải hoặc trong trường hợp mất dịch bổ sung đáng kể. Phải điều chỉnh tình trạng giảm thể tích máu hoặc mất nước cũng như rối loạn điện giải và acid-base đáng kể, có thể cần tạm thời ngưng dùng Franilax. Dùng các thuốc gây tăng kali huyết đồng thời với spironolacton có thể gây tăng kali máu nặng. Suy thận Cần kiểm tra định kỳ mức kali huyết thanh ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và độ thanh thải creatinin dưới 60ml/phút/1.73m2 diện tích bề mặt cơ thể cũng như trong trường hợp dùng Franilax đồng thời với một số thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh thận do thuốc cản quang, không khuyến cáo dùng furosemid để gây lợi tiểu như là một phần trong các biện pháp phòng ngừa bệnh thận do thuốc cản quang. Có nguy cơ xảy ra các đợt cấp hoặc khởi phát lupus ban đỏ hệ thống khi dùng Franilax. Dùng đồng thời với risperidon: Có sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân là người cao tuổi bị mất trí nhớ khi dùng đồng thời risperidon và furosemid so với khi chỉ dùng risperidon hoặc furosemid. Sử dụng đồng thời risperidon với các thuốc lợi tiểu khác (chủ yếu là lợi tiểu thiazid liều thấp) không liên quan tới kết quả tương tự. Cần thận trọng và cân nhắc những lợi ích nguy cơ của phối hợp này hoặc của phối hợp với thuốc lợi tiểu mạnh khác trước khi quyết định sử dụng. Thận trọng liên quan spironolacton Suy gan nặng Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan do nguy cơ hôn mê gan. Nguy cơ ung thư Nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng spironolacton liều cao, kéo dài có thể gây phát triển khối u. Ứng dụng kết quả này trên lâm sàng chưa rõ. Tuy nhiên, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị so với nguy cơ lâu dài có thể gặp phải trước khi khởi đầu điều trị kéo dài với spironolacton ở người trẻ tuổi. Các thuốc lợi tiểu nói chung chống chỉ định ở người mang thai, trừ khi bị bệnh tim, vì thuốc không phòng được và cũng không chữa được pH do nhiễm độc thai nghén và thuốc còn làm giảm tưới máu cho nhau thai. Spironolacton được xem là không an toàn cho những bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrin. Một số nhà lâm sàng coi là chống chỉ định dùng spironolacton khi nồng độ creatinin huyết thanh hoặc nitơ ure huyết cao hơn hai lần bình thường. Thận trọng liên quan furosemid Theo dõi thường xuyên BUN trong những tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó. Thay đổi các giá trị trong xét nghiệm cận lâm sàng Tăng creatinin và ure huyết thanh trong quá trình điều trị. Cholesterol và triglycerid huyết thanh có thể tăng nhưng thường trở lại mức bình thường khi bắt đầu điều trị với furosemid. Ngưng điều trị bằng furosemid trước khi tiến hành xét nghiệm dung nạp glucose. Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu cấp. Dùng furosemid được coi là không an toàn ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, vì thường kèm với đợt cấp của bệnh. Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, dùng furosemid có thể gây co cứng cơ (tetany) do giảm calci huyết. Thận trọng liên quan tá dược Franilax có chứa cellactose (chứa lactose), bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này. Franilax có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. |
Chú ý |
|
Với mong muốn mang lại sự hài lòng cho quý khách khi mua hàng, chúng tôi có những quy định trong vận chuyển, nhằm đảm bảo rằng những sản phẩm quý khách mua là sản phẩm mà vừa ý nhất.
1. Chúng tôi sẽ được thực hiện và chuyển phát dựa trên mẫu khách hàng đã chọn. Trường hợp không có đúng sản phẩm Quý khách yêu cầu chúng tôi sẽ gọi điện xác nhận gửi sản phẩm tương tự thay thế.
2. Thời gian chuyển phát tiêu chuẩn cho một đơn hàng là 12 giờ kể từ lúc đặt hàng. Chuyển phát sản phẩm đến các khu vực nội thành thành phố trên toàn quốc từ 4 giờ kể từ khi nhận hàng, chuyển phát ngay trong ngày đến các vùng lân cận (bán kính từ 10km – 50km).
3. Các đơn hàng gửi đi quốc tế: không đảm bảo thời gian được chính xác như yêu cầu, không đảm bảo thời gian nếu thời điểm chuyển phát trùng với các ngày lễ, tết và chủ nhật tại khu vực nơi đến.
4. Trường hợp không liên lạc được với người nhận, người nhận đi vắng:
- Nếu chưa rõ địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại trong vòng 6 tiếng và liên lạc lại với người nhận, trong trường hợp ko liên lạc được đơn hàng sẽ bị hủy và không được hoàn lại thanh toán.
- Nếu địa chỉ là công ty, văn phòng, nhà ở… Chúng tôi sẽ gửi đồng nghiệp, người thân nhận hộ và ký xác nhận
- Để tại một nơi an toàn người nhận dễ nhận thấy tại nhà, văn phòng, công ty… Trường hợp này không có ký nhận.
5. Trường hợp người nhận không nhận đơn hàng:
- Chúng tôi sẽ hủy bỏ đơn hàng. Trường hợp này sẽ không được hoàn trả thanh toán.
6. Trường hợp không đúng địa chỉ, thay đổi địa chỉ:
- Không đúng địa chỉ: trường hợp sai địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại 6 tiếng và liên lạc với người gửi và người nhận để thỏa thuận về địa điểm, thời gian, nếu địa chỉ mới không quá 3km sẽ phát miễn phí. Trường hợp địa chỉ mới xa hơn 3km sẽ tính thêm phí theo quy định chuyển phát.
7. Trường hợp không tồn tại người nhận tại địa chỉ yêu cầu: đơn hàng sẽ được hủy và không được hoàn lại thanh toán.
8. Chúng tôi không vận chuyển sản phẩm đến các địa chỉ trên tàu hỏa, máy bay, tàu thủy, khu vực nguy hiểm, các khu vực cấm…