Tình trạng sản phẩm: Còn hàng
Nhà sản xuất: Lek Pharmaceuticals d.d
Thành phần |
Mỗi viên nén bao phim chứa: Thành phần hoạt chất: 30 mg nifedipin Thành phần tá dược: Povidon, natri laurylsulfat hypromellose, ludipress, talc, magnesi stearat, hypromellose phtalat, triethyl citrat, hydroxypropyl cellulose, macrogol 400, titan dioxyd, sắt oxyd (vàng) |
Công dụng |
Điều trị tất cả các cấp độ tăng huyết áp Dự phòng đau thắt ngực ổn định mạn tính sử dụng như đơn trị liệu hoặc kết họp với thuốc ức chế bêta |
Liều dùng, cách dùng |
Trong tăng huyết áp mức độ nhẹ đến vừa, liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên 20 mg một lần mỗi ngày. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng, liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên 30 mg một lần mỗi ngày. Nếu cần có thể tăng liều lên tối đa 90 mg một lần mỗi ngày tùy thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân. Để dự phòng cơn đau thắt ngực, liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên 30 mg một lần mỗi ngày. Liều lượng có thể tăng lên tối đa 90 mg mỗi ngày một lần tùy thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân. Những bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc các triệu chứng đau thắt ngực được kiểm soát bằng viên nang nifedipin hoặc nifedipin dạng tác dụng chậm có thể chuyển đổi an toàn sang dùng nifedipin dạng tác dụng kéo dài. Hiệu quả dự phòng đau thắt ngực được duy trì khi bệnh nhân chuyển từ các thuốc ức chế calci khác như diltiazem hoặc verapamil sang nifedipin dạng tác dụng kéo dài. Bệnh nhân chuyển từ các thuốc ức chế calci khác nên bắt đầu điều trị với liều khởi đầu là 30 mg nifedipin dạng tác dụng kéo dài một lần mỗi ngày. Sau đó có thể điều chỉnh liều cao hơn khi các chỉ số lâm sàng được đảm bảo. Sử dụng phối hợp với thuốc ức chế CYP 3A4 hoặc thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 có thể dẫn đến khuyến cáo cần điều chỉnh liều nifedipin hoặc không sử dụng nifedipin (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc) Thời gian điều trị Điều trị có thể tiếp tục vô thời hạn. Thông tin bổ sung trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt Trẻ em Tính an toàn và hiệu quả của nifedipin dạng tác dụng kéo dài ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Các dữ liệu hiện có về việc sử dụng nifedipin trong điều trị tăng huyết áp được mô tả trong mục đặc tính dược lực học. Người cao tuổi Căn cứ trên dữ liệu dược động học của nifedipin dạng tác dụng kéo dài, không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân trên 65 tuổi. Bệnh nhân suy thận Căn cứ trên dữ liệu dược động học, không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận (xem mục Đặc tính dược động học). Cách dùng Sử dụng đường uống. Viên thuốc cần được nuốt trọn viên với một cốc nước, kèm hoặc không kèm thức ăn. Thuốc cần được uống với khoảng cách 24 giờ, cùng 1 thời điểm trong ngày, tốt nhất là uống vào buổi sáng. Nifedipin dạng tác dụng kéo dài phải được nuốt trọn viên, không được cắn, nhai hoặc dập nát trong bất cứ trường hợp nào. Nifedipin dạng tác dụng kéo dài không nên uống cùng với nước bưởi (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc) - Quá liềuTriệu chứng Các triệu chứng sau đây được quan sát trong trường họp ngộ độc nặng với nifedipin: Giảm nhận thức đến hôn mê, giảm huyết áp, loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hóa, giảm oxy máu, sốc tim kèm phù phổi. Xử lý quá liều Liên quan đến việc điều trị, việc đầu tiên là loại bỏ các hoạt chất và phục hồi sự ổn định của tim mạch. Sau khi chỉ định rửa dạ dày, nếu cần thiết có thể kết hợp rửa ruột non. Lọc máu không đem lại lợi ích, vì nifedipin không thể bị thẩm tách, nhưng trích ly huyết tương có thể được khuyến cáo (gắn kết protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối thấp). Rối loạn nhịp tim chậm có thể được điều trị triệu chứng bằng chất kích thích bêta - giao cảm, và trong rối loạn nhịp tim chậm đe dọa tính mạng khuyến cáo dùng máy tạo nhịp tim tạm thời. Hạ huyết áp do sốc tim và giãn động mạch có thể được điều trị bằng calci (tiêm tĩnh mạch chậm 10-20 ml dung dịch calci gluconat 10%,và lặp lại nếu cần thiết)? Kết quả là lượng calci trong huyết thanh có thể đạt ngưỡng trên của trị bình thường đến mức tăng nhẹ. Nếu việc dùng calci không đủ làm tăng huyết áp, nên sử dụng thêm các thuốc giao cảm co mạch như dopamin hoặc noradrenalin. Liều lượng của các thuốc này được xác định dựa trên hiệu quả thu được. Bổ sung dịch hoặc bồi hoàn thể tích cần được thực hiện cẩn trọng vì nguy cơ quá tải của tim. Đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm độc nifedipin các dạng bào chế phóng thích chậm, việc loại bỏ các hoạt chất cần phải hoàn toàn đến mức có thể, bao gồm rửa ruột non, để ngăn chặn sự hấp thu các hoạt chất. |
Tác dụng phụ |
Tác dụng không mong muốn được dựa trên các nghiên cứu có đối chứng bằng giả dược với nifedipin được phân loại theo hệ thống phân loại tần suất CIOMS III (dữ liệu thử nghiệm lâm sàng: nifedipin n=2.661; giả dược n= 1.486; cập nhật: 22/02/2006 và nghiên cứu ACTION: nifedipin n=3.825; giả dược n=3.840) được liệt kê dưới đây: Tác dụng không mong muốn được liệt kê vào Tần số tác dụng không mong muốn được báo cáo với các sản phẩm có nifedipin được tóm tắt ở bảng sau đây. Với mọi nhóm tần số, tác dụng không mong muốn được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các tần số được xác định như sau: Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000) Tác dụng không mong muốn chỉ được xác định trong quá trình thuốc lưu hành, và cho những tần suất không thể xác định, sẽ được liệt kê vào nhóm “Chưa biết”. Rối loạn máu và hệ bạch huyết Chưa biết: mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu Rối loạn hệ miễn dịch Ít gặp: phản ứng dị ứng, phù/phù mạch dị ứng (bao gồm phù thanh quản1) Hiếm gặp: Ngứa, mề đay, phát ban Chưa biết: phản ứng phản vệ/ dạng phản vệ 1Có thể gây nguy hiểm đến tính mạng Rối loạn tâm thần Ít gặp: phản ứng lo âu, rối loạn giấc ngủ Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Chưa biết: tăng đường huyết Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp: đau đầu Ít gặp: chóng mặt, đau nửa đầu, hoa mắt, run Hiếm gặp: dị cảm/loạn cảm Chưa biêt: nhược cảm, buồn ngủ Rối loạn thị giác Ít gặp: rối loạn thị giác Chưa biết: đau mắt Rối loạn tim mạch Ít gặp: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực Chưa biết: đau ngực (đau thắt ngực) Rối loạn mạch máu Thường gặp: phù (bao gồm phù ngoại biên), giãn mạch Ít gặp: hạ huyết áp, ngất Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Ít gặp: chảy máu mũi, nghẹt mũi Chưa biết: Khó thở, phù phổi* *Những trường hợp được báo cáo khi sử dụng như một thuốc ngăn chặn sinh non trong khi mang thai. Rối loạn tiêu hóa Thường gặp: Táo bón Ít gặp: đau dạ dày-ruột và đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng Hiếm: tăng sản nướu Chưa biết: dị vật dạ dày, khó nuốt, tắc ruột, loét ruột, nôn, kém co thắt cơ vòng dạ dày-thực quản Rối loạn gan mật Ít gặp: tăng men gan thoáng qua Chưa biết: Vàng da Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp: hồng ban Chưa biết: hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng dị ứng với ánh sáng, ban xuất huyết có thể sờ thấy Rối loạn cơ xương và mô liên kết Ít gặp: chuột rút, sưng khớp Chưa biết: Đau khớp, đau cơ Rối loạn thận và tiết niệu Ít gặp: đa niệu, tiểu khó Mang thai, hậu sản và tình trạng chu sinh Chưa biết: hội chứng suy thai Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú Ít gặp: rối loạn chức năng cương dương Rối loạn toàn thân và phản ứng tại nơi dùng thuốc Thường gặp: Cảm thấy không khỏe Ít gặp: đau không đặc hiệu, ớn lạnh Trên bệnh nhân lọc máu bị tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, giảm huyết áp rõ rệt có thể xảy ra như là kết quả của sự giãn mạch. |
Chống chỉ định |
Đã biết mẫn cảm với nifedipin hoặc với các dihydropyridin khác do nguy cơ phản ứng chéo về mặt lý thuyết, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Sốc tim mạch, hẹp động mạch chủ có ý nghĩa lâm sàng, đau thắt ngực không ổn định, trong hoặc trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim. Không dùng để điều trị đau thắt ngực cấp. Tính an toàn của nifedipin tác dụng kéo dài trên tăng huyết áp ác tính chưa được thiết lập. Không nên sử dụng cho dự phòng nhồi máu cơ tim thứ phát. Do thời gian tác dụng của dạng bào chế, nifedipin tác dụng kéo dài không nên dùng cho bệnh nhân bị suy gan. Bệnh nhân có tiền sử tắc nghẽn đường tiêu hóa, tắc nghẽn thực quản, hoặc giảm đường kính đường tiêu hóa bất kỳ mức độ nào. Bệnh nhân bị túi thừa Kock (hình thành sau mở thông hồi tràng ra da) Bệnh nhân bị bệnh viêm ruột hoặc bệnh Crohn Không nên dùng đồng thời với rifampicin vì nồng độ hiệu quả trong huyết tương của nifedipin có thể không đạt được do sự cảm ứng của enzym (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc) |
Tương tác thuốc |
Những thuốc tác động lên nifedipin: Nifedipin được chuyên hóa bởi hệ thống cytochrom P450 3A4, nằm trên cả gan và niêm mạc ruột. Do đó, những thuốc được biết đến gây ức chế hoặc hoạt hóa hệ thống enzym này có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu (sau khi uống) hoặc thay đổi độ thanh thải của nifedipin (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Mức độ cũng như thời gian tương tác nên được đánh giá khi sử dụng nifedipin với những thuốc sau đây: Rifampicin Rifampicin gây cảm ứng mạnh hệ cytochrom P450 3A4. Khi dùng đồng thời với rifampicin, sinh khả dụng của nifedipin giảm một cách rõ rệt và do đó hiệu quả của thuốc bị giảm đi. Do vậy, chống chỉ định sử dụng đồng thời nifedipin và rifampicin (xem mục Chống chỉ định). Khi phối hợp với các thuốc ức chế từ yếu đến trung bình hệ cytochrom P450 3A4, nên theo dõi huyết áp và nếu cần, cân nhắc giảm liều nifedipin. Nhóm kháng sinh macrolid (Ví du erythromycin) Chưa có nghiên cứu tương tác giữa nifedipin và kháng sinh macrolid được tiến hành. Những kháng sinh macrolid được biết làm ức chế các chất chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 3A4 của các thuốc khác. Do đó, không thể loại trừ nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương của nifedipin khi sử dụng đồng thời hai thuốc này (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Azithromycin, mặc dù có liên quan về cấu trúc với nhóm kháng sinh macrolid nhưng không ức chế CYP3A4. Thuốc ức chế protease điều trị HIV (ví dụ ritonavir) Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá nguy cơ tương tác giữa nifedipin và các thuốc ức chế protease điều trị HIV được thực hiện. Các thuốc thuộc nhóm này được biết gây ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4. Thêm vào đó, các thuốc thuộc nhóm này cho thấy tác dụng gây ức chế in vitro các chất chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 3A4 của nifedipin. Khi dùng đồng thời với nifedipin, không thể loại trừ việc tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của nifedipin do giảm chuyển hóa bước đầu và giảm thải trừ. Thuốc chống nấm nhóm azol (Ví dụ ketoconazol) Chưa có nghiên cứu chính thức nào về nguy cơ tương tác thuốc giữa nifedipin và các thuốc chống nấm nhóm azol. Các thuốc thuộc nhóm này được biết gây ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4. Khi uống đồng thời với nifedipin, không thể loại trừ việc tăng đáng kể sinh khả dụng của nifedipin do giảm chuyển hóa bước đầu. Fluoxetin Chưa có nghiên cứu lâm sàng về nguy cơ tương tác thuốc giữa nifedipin và fluoxetin. Fluoxetin cho thấy tác dụng ức chế ỉn vitro với chất chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450 3A4 của nifedipin. Do đó không thể loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipin trong huyết tương khi dùng đồng thời 2 thuốc này (xem mục Cảnh báo và Thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Nefazodon Chưa có nghiên cứu lâm sàng về nguy cơ tương tác thuốc giữa nifedipin và nefazodon. Nefazodon cho thấy tác dụng ức chế chất chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450 3A4 của các thuốc khác. Do đó không loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipin trong huyết tương khi dung đồng thời hai thuốc này (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Quinupristin/ Dalfopristin Việc sử dụng đồng thời quinupristin/dalfopristin và nifedipin có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của nifedipin. Acid valproic Chưa có nghiên cứu chính thức nào về nguy cơ tương tác giữa nifedipin và acid valproic. Vì acid valproic cho thấy làm tăng nồng độ trong huyết tương của nimodipin thuốc ức chế calci có cấu trúc tương tự do ức chế enzym, không thể loại trừ việc tăng nồng độ nifedipin trong huyết tương dẫn đến tăng tác dụng. Cimetidin Do cimetidin ức chế cytochrom P450 3A4, thuốc làm tăng nồng độ huyết tương của nifedipin và có thể tăng tác dụng hạ huyết áp. |
Thận trọng |
Thận trọng ở bệnh nhân có huyết áp rất thấp (hạ huyết áp nặng với huyết áp tâm thu dưới 90 mm Hg) trong trường hợp suy tim rõ và trong trường hợp hẹp động mạch chủ nặng. Nifedipin không nên sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi bệnh cảnh lâm sàng cần thiết phải điều trị bằng nifedipin. Nifedipin nên được dự phòng để điều trị cho những phụ nữ bị tăng huyết áp nặng mà không đáp ứng với các liệu pháp điều trị chuẩn. Nifedipin không được khuyến cáo dùng trong thời kỳ cho con bú vì nifedipin được báo cáo bài tiết vào sữa mẹ và chưa biết được ảnh hưởng khi hấp thụ một lượng nhỏ nifedipin qua đường uống. Cần giám sát chặt chẽ huyết áp, cả khi dùng nifedipin với magnesi sulfat đường tiêm, do có thể dẫn đến khả năng hạ huyết áp quá mức có thể gây hại cho cả mẹ và thai nhi. Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan cần giám sát chặt chẽ, và trong trường hợp suy gan nặng, có thể cần phải giảm liều. Nifedipin được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450 3A4. Các thuốc được biết là ức chế hoặc kích thích hệ thống enzym này có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hoặc độ thanh thải của nifedipin. Các hoạt chất ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ nifedipin như: - Thuốc kháng sinh nhóm macrolid (như erythromycin), - Thuốc ức chế protease điều trị HIV (như ritonavir), - Thuốc kháng nấm nhóm azol (như ketoconazol), - Thuốc chống trầm cảm nefazodon và fluoxetin, - Quinupristin/dalfopristin, - Acid valproic, - Cimetidin. Khi dùng chung với các thuốc trên, nên theo dõi huyết áp và, nếu cần thiết, nên cân nhắc giảm liều nifedipin. Sử dụng thuốc trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt (xem mục Liều dùng và cách dùng). Nên sử dụng các phương pháp chăm sóc vật lý trị liệu khác khi dùng viên nifedipin tác dụng kéo dài ở những bệnh nhân bị hẹp đường tiêu hóa nặng trước đó do có thể xảy ra triệu chứng tắc nghẽn. Dị vật dạ dày có thể xuất hiện trong một số hiếm trường hợp và có thể cần phải can thiệp phẫu thuật. Trong một số trường hợp đơn lẻ, các triệu chứng tắc nghẽn đã được mô tả mà không có tiền sử về rối loạn tiêu hóa trước đó. Khi tiến hành chụp X-quang có cản quang, viên nén nifedipin tác dụng kéo dài có thể gây ra các hiệu ứng dương tính giả (ví dụ làm đầy các gốc khuyết được diễn giải là polyp). |
Chú ý |
|
Với mong muốn mang lại sự hài lòng cho quý khách khi mua hàng, chúng tôi có những quy định trong vận chuyển, nhằm đảm bảo rằng những sản phẩm quý khách mua là sản phẩm mà vừa ý nhất.
1. Chúng tôi sẽ được thực hiện và chuyển phát dựa trên mẫu khách hàng đã chọn. Trường hợp không có đúng sản phẩm Quý khách yêu cầu chúng tôi sẽ gọi điện xác nhận gửi sản phẩm tương tự thay thế.
2. Thời gian chuyển phát tiêu chuẩn cho một đơn hàng là 12 giờ kể từ lúc đặt hàng. Chuyển phát sản phẩm đến các khu vực nội thành thành phố trên toàn quốc từ 4 giờ kể từ khi nhận hàng, chuyển phát ngay trong ngày đến các vùng lân cận (bán kính từ 10km – 50km).
3. Các đơn hàng gửi đi quốc tế: không đảm bảo thời gian được chính xác như yêu cầu, không đảm bảo thời gian nếu thời điểm chuyển phát trùng với các ngày lễ, tết và chủ nhật tại khu vực nơi đến.
4. Trường hợp không liên lạc được với người nhận, người nhận đi vắng:
- Nếu chưa rõ địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại trong vòng 6 tiếng và liên lạc lại với người nhận, trong trường hợp ko liên lạc được đơn hàng sẽ bị hủy và không được hoàn lại thanh toán.
- Nếu địa chỉ là công ty, văn phòng, nhà ở… Chúng tôi sẽ gửi đồng nghiệp, người thân nhận hộ và ký xác nhận
- Để tại một nơi an toàn người nhận dễ nhận thấy tại nhà, văn phòng, công ty… Trường hợp này không có ký nhận.
5. Trường hợp người nhận không nhận đơn hàng:
- Chúng tôi sẽ hủy bỏ đơn hàng. Trường hợp này sẽ không được hoàn trả thanh toán.
6. Trường hợp không đúng địa chỉ, thay đổi địa chỉ:
- Không đúng địa chỉ: trường hợp sai địa chỉ chúng tôi sẽ lưu lại 6 tiếng và liên lạc với người gửi và người nhận để thỏa thuận về địa điểm, thời gian, nếu địa chỉ mới không quá 3km sẽ phát miễn phí. Trường hợp địa chỉ mới xa hơn 3km sẽ tính thêm phí theo quy định chuyển phát.
7. Trường hợp không tồn tại người nhận tại địa chỉ yêu cầu: đơn hàng sẽ được hủy và không được hoàn lại thanh toán.
8. Chúng tôi không vận chuyển sản phẩm đến các địa chỉ trên tàu hỏa, máy bay, tàu thủy, khu vực nguy hiểm, các khu vực cấm…